Islands in the Stream (bài hát)

"Islands in the Stream"
Đĩa đơn của Kenny RogersDolly Parton
từ album Eyes That See in the Dark
Mặt B
Phát hành1 tháng 7 năm 1983 (1983-07-01)
Thu âm1983
Thể loại
Thời lượng4:08
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuấtGibb-Galuten-Richardson
Thứ tự đĩa đơn của Kenny Rogers
"You Were a Good Friend"
(1983)
"Islands in the Stream"
(1983)
"This Woman"
(1984)
Thứ tự đĩa đơn của Dolly Parton
"Potential New Boyfriend"
(1983)
"Islands in the Stream"
(1983)
"Save the Last Dance for Me"
(1984)

"Islands in the Stream" là một bài hát của hai nghệ sĩ thu âm người Mỹ Kenny RogersDolly Parton nằm trong album phòng thu thứ 13 của Rogers, Eyes That See in the Dark (1983). Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 1 tháng 7 năm 1983 bởi RCA Records. Bài hát được đồng viết lời bởi ba thành viên Barry Gibb, Robin GibbMaurice Gibb thuộc nhóm nhạc Bee Gees và họ cũng tham gia góp giọng nền cho nó, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi đội sản xuất Gibb-Galuten-Richardson (Barry Gibb, Albhy Galuten và Karl Richardson). Ban đầu được dự định sẽ do Marvin Gaye thể hiện và được đặt tên dựa theo tiểu thuyết năm 1970 cùng tên của Ernest Hemingway, "Islands in the Stream" là một bản country pop kết hợp với những yếu tố từ soft rock mang nội dung đề cập đến tình yêu của một cặp đôi trước những sóng gió của cuộc sống, trong đó họ khẳng định tình cảm bền chặt dù cho tồn tại những tính cách khác biệt như những hòn đảo trên dòng chảy.

Sau khi phát hành, "Islands in the Stream" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự ăn ý của hai nghệ sĩ cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ hai năm liên tiếp (1984 và 1985) cho Đĩa đơn Đồng quê được yêu thích nhất và một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng Pop xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc tại lễ trao giải thường niên lần thứ 26. "Islands in the Stream" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc và Canada, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Bỉ, Ireland, Hà Lan, New Zealand, Na Uy và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Rogers lẫn Parton tại đây.

Để quảng bá cho "Islands in the Stream", hai nghệ sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Good Morning Americagiải Hiệp hội Nhạc Đồng quê năm 1983, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Reba McEntire, Kylie Minogue, Ronan Keating, Blake Shelton, Carrie Underwood, Miley Cyrus và chính tác giả của nó Bee Gees, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm General Hospital, Jane The Virgin, Supergirl, The Good Doctor, The Resident, Stranger ThingsGavin and Stacey. Ngoài ra, bài hát còn nằm trong những album tuyển tập của Rogers và Parton, như Greatest Hits (1988), 42 Ultimate Hits (2004) và 21 Number Ones (2006) của Rogers, cũng như Ultimate Dolly Parton (2003) và The Very Best of Dolly Parton (2007) của Parton.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7" tại Hoa Kỳ

  1. "Islands in the Stream" – 4:08
  2. "I Will Always Love You" – 4:20

Đĩa 7" tại Anh quốc

  1. "Islands in the Stream" – 4:08
  2. "Midsummer Nights" – 3:50

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[36] Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[37] Vàng 500.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[38] Vàng 500.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Robin Gibb, RIP: Hear the Bee Gee's Legacy in 15 Tracks”. 21 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ "Austriancharts.at – Kenny Rogers & Dolly Parton – Islands in the Stream" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  4. ^ "Ultratop.be – Kenny Rogers & Dolly Parton – Islands in the Stream" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ “RPM 50 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 12 tháng 11 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ “RPM Adult Contemporary Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 26 tháng 11 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “RPM Country Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 12 tháng 11 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  8. ^ “Kenny Rogers & Dolly Parton - Islands in the Stream” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  9. ^ "The Irish Charts – Search Results – Islands in the Stream" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  10. ^ "Nederlandse Top 40 – Kenny Rogers & Dolly Parton" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – Kenny Rogers & Dolly Parton – Islands in the Stream" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  12. ^ "Charts.nz – Kenny Rogers & Dolly Parton – Islands in the Stream" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  13. ^ "Norwegiancharts.com – Kenny Rogers & Dolly Parton – Islands in the Stream" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  14. ^ “SA Charts 1965–March 1989”. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  16. ^ "Swedishcharts.com – Kenny Rogers & Dolly Parton – Islands in the Stream" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  17. ^ "Kenny Rogers: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  18. ^ "Kenny Rogers Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  19. ^ "Kenny Rogers Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  20. ^ "Kenny Rogers Chart History (Hot Country Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ a b “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  22. ^ “Jaaroverzichten 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  23. ^ “The Top Singles of 1983”. RPM. ngày 24 tháng 12 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ “The Top Country Singles of 1983”. RPM. ngày 24 tháng 12 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  25. ^ “Single Top 100 1983” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  26. ^ “Jaaroverzichten – Single 1983” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  27. ^ “End of Year Charts 1983”. Recorded Music New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  28. ^ Scaping, Peter biên tập (1984). “Top 100 singles: 1983”. BPI Year Book 1984. British Phonographic Industry. tr. 42–43. ISBN 0-906154-04-9.
  29. ^ “1984 Talent Almanac” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1983. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ “Jahreshitparade 1984” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  31. ^ “Top 20 Hit Singles of 1983”. Rock.co.za. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  32. ^ “1985 Talent Almanac” (PDF). Billboard. ngày 22 tháng 12 năm 1984. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  33. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  34. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  35. ^ “Greatest of All Time Top Country Songs”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Kenny Rogers and Dolly Parton” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  37. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Dolly Parton & Kenny Rogers” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Type Dolly Parton & Kenny Rogers vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Kenny Rogers & Dolly Parton” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Phim xoay quanh những bức thư được trao đổi giữa hai nhà thơ Pháp thế kỷ 19, Paul Verlanie (David Thewlis) và Arthur Rimbaud (Leonardo DiCaprio)
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân