Isurus

Isurus
Khoảng thời gian tồn tại: Early Oligocene - recent
cá mập mako vây ngắn (I. oxyrinchus)
cá mập mako vây dài (I. paucus)
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Chondrichthyes
Bộ: Lamniformes
Họ: Lamnidae
Chi: Isurus
Rafinesque, 1810
Loài điển hình
Isurus oxyrinchus
Rafinesque, 1810
Các đồng nghĩa
  • Isuropsis Gill, 1862
  • Lamiostoma Glikman, 1964
  • Oxyrhina Agassiz, 1838
  • Oxyrrhina Bonaparte, 1846
  • Plectrostoma Gistel, 1848

Isurus (có nghĩa là "đuôi bằng") [1] là một chi cá nhám thu trong họ Lamnidae, thường được gọi là cá mập mako. Chúng chủ yếu là loài cá sống ở tầng nước giữa,[2] là những loài cá có tốc độc săn mồi lên tới 50 km/h (31 mph).[3] [4]

Lịch sử và sự tiến hóa của hóa thạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù răng hóa thạch của Isurus đã được báo cáo từ thời kỳ đầu kỷ Phấn trắng muộn,[5][6] chúng có thể là của một loài cá mập có bộ răng tương tự, Cretoxyrhina; vì đã có lúc chúng được coi là cùng một chi (hiện đã không còn tồn tại) Oxyrhina,[7] và các tài liệu tham khảo hiện đại về Isurus trong kỷ Phấn trắng là rất ít. Sự xuất hiện sớm nhất của Isurus có vẻ như là trong thế Oligocen với sự ghi nhận loài Isurus desori.[8][9]

Đã có nhiều cuộc tranh luận và suy đoán về nguồn gốc tiến hóa và mối quan hệ giữa Isurus và các họ hàng gần nhất của nó, bao gồm cả loài cá mập trắng lớn còn tồn tại (Carcharodon carcharias). Phân tích đồng hồ phân tử cho thấy tổ tiên chung cuối cùng của IsurusCarcharodon cách đây khoảng 43-60 triệu năm trong thời kỳ Paleocen muộn - đầu Eocen.[10]

Nhiều loài hóa thạch của họ Lamnidae trong lịch sử được xếp vào chi Isurus, hiện nay phần lớn được coi là các chi riêng biệt. Chúng bao gồm các loài Carcharodon (Cosmopolitodus) như C. hastalis, C. planus, [11] các loài Macrorhizodus, [12] [13] Isurolamna, [14] [15] và những loài khác.

Chỉ có 2 loài được ghi nhận còn tồn tại là cá mập mako vây ngắn (I. oxyrinchus) và cá mập mako vây dài (I. paucus). Chúng có chiều dài từ 2,5 đến 4,5 m (8,2 đến 14,8 ft) và có trọng lượng tối đa xấp xỉ là 680 kg (1.500 lb). Cả hai đều có tông da màu xanh xám đặc trưng thường thấy ở loài cá nhám thu.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này dược ghi nhận gồm các loài sau:[16]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Isurus paucus”. Discover Fishes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
  2. ^ McEachran, J.; Fechhelm, J.D. (1998). Fishes of the Gulf of Mexico, Vol. 1: Myxiniformes to Gasterosteiformes. Fishes of the Gulf of Mexico. Austin: University of Texas Press. p. 43. ISBN 978-0-292-75206-1. OCLC 38468784. Retrieved 13 July 2021.
  3. ^ Peter Klimley, A.; Beavers, Sallie C.; Curtis, Tobey H.; Jorgensen, Salvador J. (2002). “Movements and Swimming Behavior of Three Species of Sharks in La Jolla Canyon, California”. Environmental Biology of Fishes. 63 (2): 117–135. doi:10.1023/A:1014200301213.
  4. ^ “Shortfin Mako Shark”. ocean.si.edu. 23 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2023.
  5. ^ J. B. Reeside. 1955. Revised interpretation of the Cretaceous section on Vermilion Creek, Moffat County, Colorado. Wyoming Geological Association Guidebook - 1955 85-88
  6. ^ R. Zangerl and R. E. Sloan. 1960. A new specimen of Desmatochelys lowi Williston: a primitive cheloniid sea turtle from the Cretaceous of South Dakota. Fieldiana: Geology 14(2):7-40
  7. ^ Agassiz, Louis (1833). Recherches sur les poissons fossiles ... Neuchatel: Petitpierre. doi:10.5962/bhl.title.4275.
  8. ^ Andre Pharisat & Norbert Micklich (1998) Oligocene fishes in the western Paratethys of the Rhine Valley Rift System, Italian Journal of Zoology, 65:S1, 163-168, doi:10.1080/11250009809386808
  9. ^ Merle, D. & Baut, J.-P. & Ginsburg, L. & Sagne, C. & Hervet, S. & Carriol, R.-P. & Venec-Peyre, T. & Blanc-Valleron, M. & Mourer-Chauviret, C. & Arambol, D. & Viette, P. (2002). Découverte d'une faune de vertébrés dans l'Oligocène inférieur de Vayres-sur-Essonne (bassin de Paris, France) : biodiversité et paléoenvironnement. Comptes Rendus Palevol, 1(2), 111–116. doi:10.1016/S1631-0683(02)00018-0
  10. ^ Martin, A. P. (1996). "Systematics of the Lamnidae and the Origination Time of Carcharodon carcharias Inferred from the Comparative Analysis of Mitochondrial DNA Sequences". In Klimley, A. P.; Ainley, D. G. (eds.). Great White Sharks: The Biology of Carcharodon carcharias. Academic Press. pp. 49–53. doi:10.1016/B978-0-12-415031-7.X5000-9. ISBN 978-0-12-415031-7
  11. ^ Ehret, D.J., Macfadden, B.J., Jones, D.S., DeVries, T.J., Foster, D.A. and Salas-Gismondi, R. (2012), Origin of the white shark Carcharodon (Lamniformes: Lamnidae) based on recalibration of the Upper Neogene Pisco Formation of Peru. Palaeontology, 55: 1139-1153. doi:10.1111/j.1475-4983.2012.01201.x
  12. ^ White, E., 1956. The Eocene Fishes of Alabama. Bulletin of American Paleontology, 36 (no. 156): PRI. pp 122-152.
  13. ^ Glikman, L.S., 1964. Akuly paleogena i ikh stratigraphicheskoe znachenie. Akademii Nauk Soyuza Sovetskikh Sotsialisticheskikh Respublik, 1-228 Moscow.
  14. ^ Le Hon, H., 1871. Préliminaires d'un mémoir sur les poissons tertiaries de belgique. Brussels, pp. 1-15.
  15. ^ Leriche, M. 1905. Les poissons tertiaires de la Belgique. II. Les poissons éocènes. Mém. Mus. Roy. Hist. Natur. Belig., 11(3), p49-228.
  16. ^ Fossilworks
  17. ^ Smith, J.L.B. Sharks of the Genus Isurus Rafinesque, 1810. Ichthyological Bulletin; No. 6. Department of Ichthyology, Rhodes University, Grahamstown, South Africa
  18. ^ Tony Ayling & Geoffrey Cox, Collins Guide to the Sea Fishes of New Zealand, William Collins Publishers Ltd, Auckland, New Zealand 1982 ISBN 0-00-216987-8
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan