Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản | |
---|---|
Tên viết tắt | JICA |
Thành lập | 1 tháng 10 năm 2003 |
Loại | Cơ quan hành chính |
Vị thế pháp lý | Còn hoạt động |
Mục đích | Hỗ trợ phát triển |
Trụ sở chính | 1F–6F Ninbancho Building Center, Chiyoda, Tokyo, Nhật Bản |
Vùng phục vụ | Toàn cầu |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Nhật Tiếng Anh |
Chủ tịch | Akihiko Tanaka |
Ngân sách | ¥1.478 tỉ yên |
Nhân viên | 1,845 (Tháng 32015) |
Trang web | jica |
JICA (tiếng việt đọc là giai-ca) là tên viết tắt của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (tiếng Anh: The Japan International Cooperation Agency); theo tiếng Nhật: 独立行政法人 国際協力機構 dokuritsu gyōseihōjin kokusai kyōryoku kikō; Hán Việt: Độc lập Hành chính pháp nhân quốc tế hiệp lực cơ cấu).
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) là cơ quan duy nhất thực hiện viện trợ ODA của Chính phủ Nhật Bản thông qua 3 hình thức hợp tác: Hợp tác kỹ thuật, Hợp tác vốn vay và Viện trợ không hoàn lại.
Cơ quan này có mục tiêu góp phần phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển, tăng cường hợp tác quốc tế của Nhật Bản. Để đạt mục tiêu này, JICA thực hiện thông qua việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của Nhật Bản với các nước đang phát triển.
Tiền thân của JICA, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản trước đây là một tổ chức bán chính phủ trực thuộc Bộ Ngoại giao, được thành lập năm 1974. JICA mới được thành lập ngày 1 tháng 10 năm 2003. Tháng 11 năm 2006, Quốc hội Nhật Bản đã cải tổ toàn diện ODA, theo đó là việc sáp nhập vào năm 2008 giữa JICA và một phần của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) hiện đang cung cấp các khoản vay ưu đãi cho các nước đang phát triển.
Kể từ khi hoàn thành vào ngày 1 tháng 10 năm 2008, JICA mới đã trở thành một trong những tổ chức phát triển song phương lớn nhất trên thế giới với mạng lưới 97 văn phòng ở nước ngoài, các dự án tại hơn 150 quốc gia và nguồn tài chính sẵn có khoảng 1 nghìn tỷ Yên (8,5 tỷ USD). Cơ quan được tổ chức lại cũng chịu trách nhiệm quản lý một phần viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản hiện thuộc thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và vì vậy cả ba hợp phần ODA chính (hợp tác kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi) hiện được quản lý chung. JICA mới cũng tăng cường năng lực nghiên cứu và đào tạo trong những năm tới, hoạt động như một tổ chức cố vấn về ODA, đóng góp vào các chiến lược phát triển toàn cầu, tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và có khả năng truyền đạt tốt hơn quan điểm của Nhật Bản về các vấn đề viện trợ và phát triển chính.
Các mốc thời gian
Trang web: http://www.jica.go.jp/vietnam/english/office/
Thúc đẩy tăng trưởng và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế
Cải thiện điều kiện sống và thu hẹp khoảng cách phát triển
Bảo vệ môi trường
Tăng cường quản trị Nhà nước [1]
Năm tài khóa | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 |
Hợp tác vốn vay | 950,78 | 978,53 | 832,01 | 1.456,13(*) | 865,68 | 1.077,8 |
Viện trợ không hoàn lại | 27,49 | 17,94 | 13,08 | 28,26 | 34,6 | 35,45 |
Ghi chú: Không kể những dự án viện trợ cho an toàn con người ở cấp cơ sở
(*) Hợp tác vốn vay của năm tài khóa 2009 bao gồm 47,9 tỉ yên là vốn vay hỗ trợ kích thích kinh tế
Năm tài khóa | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 |
Tổng kinh phí (trăm triệu yên) | 52,75 | 51,98 | 59,65 | 61,42 | 71,52 | 104,86 |
Số học viên mới | 1.410 | 1.221 | 1.597 | 983 | 1.176 | 1.195 |
Số chuyên gia mới (dài hạn) | 448 | 443(23) | 423(21) | 556(28) | 793(52) | 967 |
Số tình nguyện viên mới | 22 | 49 | 53 | 69 | 39 | 32 |