Javichthys kailolae

Javichthys kailolae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Tetraodontidae
Chi (genus)Javichthys
(Hardy, 1985)
Loài (species)J. kailolae
Danh pháp hai phần
Javichthys kailolae
(Hardy, 1985)

Javichthys kailolae là loài cá biển duy nhất thuộc chi Javichthys trong họ Cá nóc. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1985.

Danh pháp khoa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Javichthys trong danh pháp khoa học của J. kailolae, được đặt theo tên của nơi đầu tiên tìm thấy loài cá này, phía nam đảo Java. Còn kailolae được đặt theo tên của nhà ngư học Patricia Kailola, nhằm ghi nhận những đóng góp của bà trong việc nghiên cứu các loài cá Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương[1].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

J. kailolae có phạm vi phân bố ở vùng biển Tây Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy tại 2 vị trí: eo biển Bali, Indonesia và ngoài khơi Batangas, Philippines. J. kailolae sống xung quanh các rạn san hô ở những vùng nước gần bờ trên đáy cát và bùn, hoặc tập trung ở các khu vực cửa sông; độ sâu khoảng từ 62 đến 68 m[2][3].

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở J. kailolae là khoảng 6,8 cm. Thân thuôn dài, hình bầu dục. Màu sắc của các mẫu vật (dã được bảo quản trong rượu): lưng màu nâu xám, trải rộng xuống 2/3 vùng má. Vùng cơ thể còn lại màu trắng với nhiều vệt đốm xám. Các vây có màu vàng lục. Vây lưng và đuôi màu xám đậm; các vây còn lại không màu[1][4].

Cũng như những loài cá nóc khác, C. figueiredoi có khả năng sản xuất và tích lũy các độc tố như tetrodotoxinsaxitoxin trong da, tuyến sinh dục và gan. Mức độ độc tính khác nhau tùy theo từng loài, và cũng phụ thuộc vào khu vực địa lý và mùa[2].

Số gai ở vây lưng: 0; Số tia vây mềm ở vây lưng: 8 - 9; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 6; Số tia vây mềm ở vây ngực: 16 - 17; Số tia vây mềm ở vây đuôi: 11[1].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c G. S. Hardy (1985), A new genus and species of pufferfish (Tetraodontidae) from Java (PDF), Bulletin of Marine Science 36 (1): 145 - 149
  2. ^ a b “Javichthys kailolae”. Sách Đỏ IUCN.
  3. ^ Javichthys kailolae (Hardy, 1985)”. FishBase.
  4. ^ Ramasamy Santhanam (2017), Biology and Ecology of Toxic Pufferfish, Nhà xuất bản CRC Press, tr.106-107 ISBN 9781771884402
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Sáu Truyền Thuyết Kinh Điển Về Tết Trung Thu
Tương truyền, sau khi Hằng Nga ăn trộm thuốc trường sinh mà Hậu Nghệ đã xin được từ chỗ Tây Vương Mẫu, nàng liền bay lên cung trăng
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Ma Vương được xem là danh hiệu cao nhất, là một bậc tiến hóa tối thượng mà một Ma Vật có thể đạt được, chỉ xếp sau Long Chủng
Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
Thấy có rất nhiều bạn chưa kiểu được cái kết của WN, thế nên hôm nay mình sẽ giải thích kĩ để giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé