Jezkazgan

Jezkazgan / Zhezkazgan
Жезқазған
Ấn chương chính thức của Jezkazgan / Zhezkazgan
Ấn chương
Jezkazgan / Zhezkazgan trên bản đồ Kazakhstan
Jezkazgan / Zhezkazgan
Jezkazgan / Zhezkazgan
Vị trí ở Kazakhstan
Tọa độ: 47°47′0″B 67°42′0″Đ / 47,78333°B 67,7°Đ / 47.78333; 67.70000
CountryKazakhstan
TỉnhTỉnh Karagandy
Thành lập1938
Chính quyền
 • Akim (thị trưởng)Бауржан Шингисов
Dân số (1999)
 • Tổng cộng90,000
Múi giờUTC+6
Mã bưu chính100600
Websitehttp://www.jezkazgan.kz

Jezkazgan hoặc Zhezkazgan (tiếng Kazakhstan: Жезқазған / Jezqazğan), trước đây được biết đến như Dzhezkazgan (tiếng Nga: Джезказган, cho đến năm 1992)là một thành phố ở tỉnh Karagandy của Kazakhstan. Thành phố nằm bên một hồ chứa của sông Kara-Kengir. Thành phố có dân số theo điều tra dân số năm 1999 là 90.000 người. Khu vực đô thị của nó bao gồm các thị trấn khai thác mỏ lân cận của Satpayev, có tổng dân số 148.700 người. 55% dân số là người Kazakh, 30% người Nga, với dân tộc thiểu số nhỏ hơn như người Ukraina, người Đức, người Chechnya và người Triều Tiên.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Dzhezkazgan (1991–2020, cực đoan 1948–nay)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 5.0
(41.0)
9.0
(48.2)
27.4
(81.3)
34.2
(93.6)
39.4
(102.9)
43.0
(109.4)
45.2
(113.4)
42.4
(108.3)
39.9
(103.8)
30.5
(86.9)
22.0
(71.6)
11.6
(52.9)
45.2
(113.4)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −8.9
(16.0)
−7.1
(19.2)
2.0
(35.6)
16.4
(61.5)
24.0
(75.2)
29.9
(85.8)
31.4
(88.5)
30.0
(86.0)
23.1
(73.6)
14.1
(57.4)
2.0
(35.6)
−6.2
(20.8)
12.6
(54.7)
Trung bình ngày °C (°F) −13.4
(7.9)
−12.3
(9.9)
−3.4
(25.9)
9.4
(48.9)
16.7
(62.1)
22.7
(72.9)
24.3
(75.7)
22.6
(72.7)
15.1
(59.2)
6.5
(43.7)
−3.1
(26.4)
−10.7
(12.7)
6.2
(43.2)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −18.3
(−0.9)
−17.7
(0.1)
−8.3
(17.1)
2.7
(36.9)
8.7
(47.7)
14.4
(57.9)
16.6
(61.9)
14.5
(58.1)
7.0
(44.6)
−0.2
(31.6)
−7.8
(18.0)
−15.4
(4.3)
−0.3
(31.5)
Thấp kỉ lục °C (°F) −40.0
(−40.0)
−41.1
(−42.0)
−36.1
(−33.0)
−17.8
(0.0)
−6.6
(20.1)
−2.2
(28.0)
2.8
(37.0)
0.0
(32.0)
−11.4
(11.5)
−21.0
(−5.8)
−37.2
(−35.0)
−40.0
(−40.0)
−41.1
(−42.0)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 16
(0.6)
15
(0.6)
15
(0.6)
18
(0.7)
21
(0.8)
17
(0.7)
15
(0.6)
10
(0.4)
5
(0.2)
14
(0.6)
17
(0.7)
15
(0.6)
178
(7.0)
Số ngày mưa trung bình 1 2 4 6 9 8 8 5 4 6 5 2 60
Số ngày tuyết rơi trung bình 17 13 7 2 0.3 0 0 0 0.03 2 8 14 63
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 78 76 75 56 48 40 41 40 43 60 76 79 59
Nguồn: погода и климат[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Weather and Climate – The Climate of Jezkazgan” (bằng tiếng Nga). Weather and Climate (Погода и климат). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
Sơ lược về Dune - Hành Tinh Cát
Công tước Leto của Gia tộc Atreides – người cai trị hành tinh đại dương Caladan – đã được Hoàng đế Padishah Shaddam Corrino IV giao nhiệm vụ thay thế Gia tộc Harkonnen cai trị Arrakis.