Jinja, Uganda

Jinja
Idindha (tiếng Soga)
Jinja trên bản đồ Uganda
Jinja
Jinja
Vị trí của Jinja tại Uganda
Quốc gia Uganda
VùngĐông
Tiểu vùngBusoga
QuậnJinja
Chính quyền
 • Thị trưởngKasolo Alton
Độ cao3,950 ft (1.204 m)
Dân số (ước tính 2020)
 • Tổng cộng300.000[1]
Múi giờUTC+3 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaKhu Barnet của Luân Đôn sửa dữ liệu

Jinja (tiếng Soga: Idindha) là một thành phố ở vùng Đông, Uganda, nằm trên bờ bắc của hồ Victoria.[2] Theo ước tính năm 2020, dân số thành phố là 300.000 người.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố được thành lập vào năm 1901 bởi những người định cư gốc Anh.[3] Nó được quy hoạch dưới thời thuộc địa vào năm 1948 bởi Ernst May, kiến ​​trúc sư và nhà quy hoạch đô thị người Đức. May cũng thiết kế sơ đồ quy hoạch đô thị cho Kampala, thủ đô của đất nước Uganda. Các khu ổ chuột trong khu vực đã được tái quy hoạch, khiến hơn 1.000 cư dân phải di dời vào những năm 1950.[4]

Jinja là một trong những thành phố của Uganda bị ảnh hưởng bởi Chiến tranh Uganda – Tanzania 1978–1979. Sau khi Kampala thất thủ trước liên quân của Lực lượng Phòng vệ Nhân dân Tanzania (TPDF) và Quân Giải phóng Quốc gia Uganda (UNLA), Tổng thống Idi Amin đã chạy trốn đến Jinja. Ở đó, ông cố gắng tập hợp các tàn dư của Quân đội Uganda.[5][6] Theo nhà báo Nelson Bwire Kapo, Amin thậm chí đã tuyên bố Jinja là thủ đô mới của Uganda,[7] nhưng nhanh chóng trốn đến Arua và từ đó sống lưu vong.[8]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Jinja nằm trong quận Jinja, tiểu vùng Busoga, vùng Đông Uganda. Nó cách thủ đô Kampala khoảng 81 km (50 mi) về phía đông.[9]

Thành phố nằm dọc theo bờ phía bắc của hồ Victoria, gần nguồn sông Nin Trắng.[10] Jinja nằm trên độ cao trung bình 1.204 mét (3.950 ft) so với mực nước biển.[11]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Jinja là một nhà ga chính trên đường sắt Uganda, đồng thời có một cảng chuyên phục vụ các chuyến phà gần hồ Victoria.

Sân bay Jinja, một sân bay dân dụng và quân sự nhỏ, nằm cách khu trung tâm thành phố khoảng 4 km (2,5 mi) về phía bắc.[12] Nó có một đường băng dài hơn 1600 m.[13][14]

Cây cầu Nguồn của Sông Nin được xây dựng bắc qua sông Nile, kết nối thị trấn Njeru với Jinja. Việc xây dựng bắt đầu vào năm 2013[15] và được đưa vào vận hành ngày 17 tháng 10 năm 2018.[16][17]

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cơ sở giáo dục chính trong thành phố gồm có: Trường Cao đẳng Tham mưu và Chỉ huy Cấp cao Uganda,[18] Trường Cao đẳng Quốc phòng Uganda,[19] Trường Cao đẳng BusogaTrường Cao đẳng Jinja.

Người nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Daniel Kazungu (ngày 15 tháng 10 năm 2020). “Uganda Decides 2021: Kyemba nominated for Jinja city Woman MP, pledges to make Jinja city great”. Kampala: PML Daily. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ Uganda Radio Network (ngày 21 tháng 5 năm 2019). “Cabinet approves creation of nine cities”. Daily Monitor Quoting Uganda Radio Network. Kampala. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  3. ^ Britannica, Jinja, britannica.com, USA, accessed on ngày 7 tháng 7 năm 2019
  4. ^ Byerley, Andrew (ngày 1 tháng 10 năm 2013). “Displacements in the name of (re)development: the contested rise and contested demise of colonial 'African' housing estates in Kampala and Jinja”. Planning Perspectives. 28 (4): 547–570. doi:10.1080/02665433.2013.774537. ISSN 0266-5433.
  5. ^ Avirgan & Honey 1983, tr. 155.
  6. ^ Cooper & Fontanellaz 2015, tr. 36–37.
  7. ^ Kapo, Nelson Bwire (ngày 14 tháng 4 năm 2019). “Amin escapes from Kampala on day of overthrow, 'captures' power again from Soroti”. Nile Post. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ Mugabe, Faustin (ngày 8 tháng 5 năm 2016). “How Amin escaped from Kampala”. Daily Monitor. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ “Road Distance Between Kampala And Jinja With Map”. Globefeed.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  10. ^ The Editors of Encyclopædia Britannica (ngày 13 tháng 1 năm 2014). “Profile of Lake Victoria, East Africa”. Britinnica.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ Floodmap (2019). “Elevation of Jinja, Uganda”. Floodmap.net. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ Tajuba, Paul (ngày 30 tháng 1 năm 2015). “CAA Unveils Master Plan to Create Four New International Airports”. Daily Monitor (Kampala). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “Jinja National Airport”. SkyVector. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
  14. ^ “Jinja Airport”. Google Maps. Google. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
  15. ^ Francis Kagolo (ngày 15 tháng 6 năm 2012). “Construction of New Jinja Bridge Commences December”. New Vision. Kampala. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  16. ^ EABW Staff (ngày 17 tháng 10 năm 2018). “President Museveni Commissions $125 Million New Nile Bridge”. East Africa Business Week. Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ BBC & Daily Monitor (ngày 18 tháng 10 năm 2018). “Uganda opens iconic bridge across River Nile”. The EastAfrican Quoting Agencies. Nairobi. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  18. ^ “Senior Command and Staff College, Kimaka -Jinja :Uganda National Council of Higher Education”. www.unche.or.ug (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  19. ^ Vision (12 tháng 9 năm 2018). “UPDF To Establish National Defence College”. New Vision. Kampala. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  20. ^ Coleman, Pamela: My best teacher, TES Magazine, ngày 8 tháng 11 năm 2002.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Avirgan, Tony; Honey, Martha (1983). War in Uganda: The Legacy of Idi Amin. Dar es Salaam: Tanzania Publishing House. ISBN 978-9976-1-0056-3.
  • Cooper, Tom; Fontanellaz, Adrien (2015). Wars and Insurgencies of Uganda 1971–1994. Solihull: Helion & Company Limited. ISBN 978-1-910294-55-0.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
VinFast VF e34 có giá bán 690 triệu đồng, thuộc phân khúc xe điện hạng C. Tại Việt Nam chưa có mẫu xe điện nào thuộc phân khúc này, cũng như chưa có mẫu xe điện phổ thông nào.
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến