Bosingwa thi đấu cho Trabzonspor năm 2013 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | José Bosingwa da Silva | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ cánh phải | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1995–1996 | Fornos de Algodres | ||||||||||||||||
1996–2000 | Boavista | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2000–2001 | → Freamunde (cho mượn) | 11 | (0) | ||||||||||||||
2001–2003 | Boavista | 41 | (0) | ||||||||||||||
2003–2008 | Porto | 107 | (3) | ||||||||||||||
2008–2012 | Chelsea | 89 | (3) | ||||||||||||||
2012–2013 | Queens Park Rangers | 23 | (0) | ||||||||||||||
2013–2016 | Trabzonspor | 63 | (0) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 334 | (6) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2003–2004 | U-21 Bồ Đào Nha | 18 | (0) | ||||||||||||||
2007–2016 | Bồ Đào Nha | 30 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
José Bosingwa (sinh 24 tháng 8 năm 1982 tại Kinshasa) là cựu cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha gốc Congo, thường chơi ở vị trí hậu vệ cánh phải.
Bosingwa sinh tại Cộng hòa Dân chủ Congo, có cha là người Bồ Đào Nha và mẹ là người Congo. Anh cùng cha mẹ chuyển tới sống ở Seia, thuộc vùng Guarda của Bồ Đào Nha từ khi còn nhỏ.
Bosingwa bắt đầu thi đấu cho đội bóng Boavista nơi mà anh đã được HLV José Mourinho đưa về F.C. Porto vào mùa giải 2003-2004[1]. Bosingwa đá trận đầu tiên tại UEFA Champions League vào ngày 16 tháng 9 năm 2003.
Vào mùa giải 2004-2005 sau khi Paulo Ferreira và Carlos Secretário rời đi, Bosingwa thường xuyên được đá chính và mau chóng trở thành nhân tố quan trọng của Porto.
Ngày 11 tháng 5 năm 2008, Porto chấp nhận để Bosingwa chuyển tới Chelsea với mức giá 20,6 triệu euro (16,3 triệu bảng Anh)[2][3] với thời hạn hợp đồng là 3 năm[4]. Tại CLB Bosingwa khoác áo số 17.
Ngày 1 tháng 7 năm 2012, anh chính thức hết hợp đồng với CLB Chelsea và trở thành cầu thủ tự do.
Kể từ năm 2007 Bosingwa là sự lựa chọn số một cho vị trí Hậu vệ cánh phải của đội tuyển Bồ Đào Nha. Bosingwa từng tham dự Olympic 2004 tại Athena và Giải vô địch bóng đá U21 châu Âu.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Châu âu | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Freamunde (loan) | 2000–01 | 11 | 0 | 0 | 0 | — | 11 | 0 | |
Tổng cộng | 11 | 0 | 0 | 0 | — | 11 | 0 | ||
Boavista | 2001–02 | 15 | 0 | 2 | 0 | — | 17 | 0 | |
2002–03 | 26 | 0 | 1 | 0 | — | 27 | 0 | ||
Tổng cộng | 41 | 0 | 3 | 0 | — | 44 | 0 | ||
Porto | 2003–04 | 13 | 1 | 0 | 0 | 8 | 0 | 21 | 1 |
2004–05 | 25 | 1 | 1 | 0 | 5 | 0 | 30 | 1 | |
2005–06 | 21 | 0 | 4 | 0 | 5 | 0 | 30 | 0 | |
2006–07 | 25 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 31 | 0 | |
2007–08 | 23 | 1 | 4 | 0 | 7 | 0 | 34 | 1 | |
Tổng cộng | 107 | 3 | 9 | 0 | 31 | 0 | 146 | 3 | |
Chelsea | 2008–09 | 34 | 2 | 4 | 0 | 10 | 0 | 48 | 2 |
2009–10 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | |
2010–11 | 20 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 26 | 0 | |
2011–12 | 27 | 1 | 5 | 0 | 11 | 0 | 43 | 1 | |
Tổng cộng | 89 | 3 | 11 | 0 | 24 | 0 | 125 | 3 | |
Queens Park Rangers | 2012–13 | 23 | 0 | 1 | 1 | — | 24 | 1 | |
Tổng cộng | 23 | 0 | 1 | 1 | — | 24 | 1 | ||
Trabzonspor | 2013–14 | 27 | 0 | 1 | 0 | 8 | 0 | 36 | 0 |
2014–15 | 24 | 0 | 2 | 0 | 8 | 0 | 34 | 0 | |
Tổng cộng | 51 | 0 | 3 | 0 | 16 | 0 | 70 | 0 | |
Tổng sự nghiệp | 322 | 6 | 27 | 1 | 71 | 0 | 420 | 7 |
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=
và |archive-date=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)
|accessdate=
và |access-date=
(trợ giúp)