Lopetegui làm huấn luyện viên đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2017 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Julen Lopetegui Agote[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 28 tháng 8, 1966 [2] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Asteasu, Tây Ban Nha[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in)[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | West Ham United (huấn luyện viên trưởng) | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||
Real Sociedad | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
1985–1988 | Castilla | 61 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1988–1991 | Real Madrid | 1 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1988–1989 | → Las Palmas (mượn) | 31 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1991–1994 | Logroñés | 107 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1994–1997 | Barcelona | 5 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1997–2002 | Rayo Vallecano | 112 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 317 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
1985 | U-21 Tây Ban Nha | 1 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1994 | Tây Ban Nha | 1 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1993–2000 | Xứ Basque | 3 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||
2003 | U-17 Tây Ban Nha (trợ lý) | |||||||||||||||||||||||||||||||
2003 | Rayo Vallecano | |||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2009 | Real Madrid B | |||||||||||||||||||||||||||||||
2010–2013 | U-19 Tây Ban Nha | |||||||||||||||||||||||||||||||
2010–2014 | U-20 Tây Ban Nha | |||||||||||||||||||||||||||||||
2012–2014 | U-21 Tây Ban Nha | |||||||||||||||||||||||||||||||
2014–2016 | Porto | |||||||||||||||||||||||||||||||
2016–2018 | Tây Ban Nha | |||||||||||||||||||||||||||||||
2018 | Real Madrid | |||||||||||||||||||||||||||||||
2019–2022 | Sevilla | |||||||||||||||||||||||||||||||
2022–2023 | Wolverhampton Wanderers | |||||||||||||||||||||||||||||||
2024– | West Ham United | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Julen Lopetegui Agote (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈʝulen lopeˈteɣjaˈɣote]; sinh ngày 28 tháng 8 năm 1966) là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha và cựu cầu thủ hiện là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ West Ham United tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh.
Là một thủ môn, ông đã chơi 149 trận ở La Liga trong 11 mùa giải, thi đấu cho cho Real Madrid, Logroñés, Barcelona và Rayo Vallecano. Sau đó Lopetegui chơi 168 trận trong Segunda División với ba câu lạc bộ, và đại diện cho Tây Ban Nha tại World Cup 1994.
Lopetegui bắt đầu làm việc như một huấn luyện viên vào năm 2003, và đã dành nhiều năm phụ trách đội trẻ của Tây Ban Nha, dẫn đầu các đội U-19 và U-21 thi đấu giải châu Âu. Ông cũng là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha trong hai năm, bị sa thải trước khi bắt đầu World Cup 2018 sau khi công bố thỏa thuận làm huấn luyện viên cho Real Madrid sau giải đấu.[3]
Real Madrid
Barcelona
Sevilla
U-19 Tây Ban Nha
U-21 Tây Ban Nha
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên U19
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên U21