Jung Woong-in

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
Jung Woong-in
Jung Woong-in vào năm 2019
Sinh20 tháng 1, 1971 (53 tuổi)
Jecheon, Tỉnh Bắc Chungcheong, Hàn Quốc
Học vịHọc viện Nghệ thuật Seoul
Sân khấu
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1995-nay
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
정웅인
Romaja quốc ngữJeong Ung-in

Jung Woong-in (sinh 20 tháng 1 năm 1971) là một nam diễn viên người Hàn Quốc.[1]

Đóng phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Koh, Young-ah (ngày 6 tháng 2 năm 2009). “Back to their origins”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Kim, Jessica (ngày 30 tháng 12 năm 2011). “Dana to star in special New Year's TV series”. 10Asia. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ Wee, Geun-woo (ngày 1 tháng 6 năm 2010). “Kang Ji-hwan says Coffee House is adventure”. 10Asia. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ Sung, So-young (ngày 18 tháng 2 năm 2010). “Familiar faces, unexpected places: TV cameos on the rise”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ Choi, Ji-eun (ngày 4 tháng 11 năm 2009). “Mi-saeng loves his sister: A look into Jung Woong-in's character in TV series Queen Seon-deok. 10Asia. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ Han, Sang-hee (ngày 4 tháng 3 năm 2008). Last Scandal: A New Drama of Strong Spirited Ajumma”. The Korea Times. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ Lee, Sun-min (ngày 27 tháng 12 năm 2013). “Jung rejects Dad, Where Are You Going offer”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ Jin, Eun-soo (ngày 10 tháng 4 năm 2014). “Jung to finally join reality travel show”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ “2010.2.24 TICKET”. Korea JoongAng Daily. ngày 24 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ Lee, Cory (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young Grabs 1st Top Prize at the 2013 SBS Drama Awards”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  11. ^ Hong, Lucia (ngày 2 tháng 1 năm 2012). “Shin Ha-kyun scores top prize at 2011 KBS Drama Awards”. 10Asia. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng năng lực các nhân vật trong anime Lúc đó, tôi đã chuyển sinh thành Slime
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Lạm phát là một từ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và thường xuyên xuất hiện trong đời sống hằng ngày quanh ta
Borrowed Time - bộ phim ngắn khá u tối của Pixar
Borrowed Time - bộ phim ngắn khá u tối của Pixar
Pixar Animation Studios vốn nổi tiếng với những bộ phim hơi có phần "so deep"
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.