KSI

KSI
KSI trong võ đài trước trận đấu boxing với Joe Weller vào Tháng 2 năm 2018
SinhOlajide William Olatunji
19 tháng 6, 1993 (31 tuổi)
Luân Đôn, Anh[1][2]
Nghề nghiệp
Thông tin YouTube
Kênh
Năm hoạt động2008-nay
Thể loại
Lượt đăng ký19.1+ triệu
Tổng lượt xem4.1+ tỷ
Mạng lướiMakerGen
Hợp tác với
100.000 lượt đăng ký 2011
1.000.000 lượt đăng ký 2012
10.000.000 lượt đăng ký 2015
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 23 tháng 4 năm 2018.
Thông tin YouTube
Kênh
Lượt đăng ký4.9 triệu
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Năm hoạt động2010–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websiteksiofficial.com

Olajide William "JJ" Olatunji (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1993),[3][4] thường được biết đến với KSI (tên biệt hiệu ngắn là KSIOlajideBT), là một nhân vật YouTube, nhân vật Internet, diễn viên hài kịch, diễn viên, rapper, và võ sĩ quyền anh người Anh Quốc.[5][6] Sau khi lập ra kênh YouTube của mình, Tính đến năm Tháng 8 năm 2018, anh đã có tổng cộng hơn 4 tỷ lượt xem và hơn 19 triệu lượt đăng ký, đứng thứ 19 trong số những kênh được đăng ký nhiều nhất YouTube, anh cũng trở nên nổi tiếng với âm nhạc của anh. KSI đã phát hành extended play Keep Up đầu tiên của mình vào năm 2016, lên vị trí số 1 UK R&B Chart cũng như bảng xếp hạng của các nước khác.

Sự nghiệp quyền anh nghiệp dư

[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ lục quyền anh nghiệp dư

[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê Quyền Anh chuyên nghiệp
2 trận 1 thắng 0 thua
Bằng knockout 1 0
Hòa 1
Số Kết quả Kỷ lục Đối thủ Thể loại Vòng, thời gian Ngày Địa điểm Chú thích
2 Hòa 1–0–1 Hoa Kỳ Logan Paul MD 6 25 tháng 8 năm 2018 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Manchester Arena, Manchester, Anh Retained YBC title
1 Thắng 1–0 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Weller TKO 3 (6), 1:30 3 tháng 2 năm 2018 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Copper Box Arena, Luân Đôn, Anh Thắng trận khai màn YBC title

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Người nhận Kết quả Ref.
2016 NME Award Vlogger của Năm KSI Đoạt giải [7]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các extended play
Tên Album Vị trí trên bảng xếp hạng
UK
[8]
UK R&B
[9]
CAN
[10]
NZL
[11]
SCO
[12]
US R&B/HH
[13]
US Rap
[14]
Keep Up 13 1 63 23 15 19 14
Jump Around
  • Released: ngày 28 tháng 10 năm 2016
  • Label: Island
  • Formats: CD, digital download
Space
  • Released: ngày 30 tháng 6 năm 2017[15]
  • Label: Self-released
  • Formats: CD, digital download
[A] 87
Disstracktions
  • Released: ngày 29 tháng 9 năm 2017[17]
  • Label: Island
  • Formats: Digital download
31 1

Nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
List of singles as lead artist, with selected chart positions
Title Year Peak chart positions Album
UK
[8]
UK
R&B

[18]
AUS
[19]
IRL
[20]
SCO
[21]
"Lamborghini"
(featuring P Money)
2015 30 7 61 28 Non-album single
"Keep Up"
(featuring Jme)
45 7 78 90 40 Keep Up
"Goes Off"
(featuring Mista Silva)
2016 Jump Around
"Friends with Benefits"
(with MNDM)
69 12 43
"Jump Around"
(featuring Waka Flocka Flame)
77
"Creature" 2017 100 Space
"Little Boy" 82 87 Disstracktions
"Adam's Apple" 93
"Two Birds One Stone" 97
"Uncontrollable"[22]
(featuring Big Zuu)
2018 89 85 Non-album singles
"On Point" 98

Nghệ sĩ khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Vị trí Album
UK
[23]
"Sweaty Goals"
(as BlacknWhite)
2012 68 Non-album single
"No Sleep"
(Sway featuring KSI, Tigger Da Author and Tubes)
2013 44 Wake Up
"Christian Bale"
(Yogi featuring Casey Veggies, Knytro, Sway, KSI and Raptor)
2014 Burial
"MAC-10 Flow"
(Sway featuring KSI)
Non-album singles
"Slow Motion"[24]
(Randolph featuring KSI)
2018

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ FaZe Clan (ngày 3 tháng 2 năm 2018). “TRAINING KSI - Exclusive Documentary”. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018 – qua YouTube.
  2. ^ Zerkaa (ngày 19 tháng 8 năm 2017). “KSI - Little Boy (Official Lyric Breakdown)”. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018 – qua YouTube.
  3. ^ “KSI [SDMN] on Twitter”. Twitter. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ Olatunji, Olajide (ngày 8 tháng 1 năm 2017). “WTF HAVE YOU DONE?!”. YouTube. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017. For those of you that don't know, my real name is Olajide William Olatunji; William being my English name.
  5. ^ Guinness World Records 2016 Gamer's Edition - Page 61 "The fastest lap of Laguna Seca in GT 5 (two players) is by Callum McGinley and Olajide Olatunji (both UK) on ngày 8 tháng 8 năm 2013."
  6. ^ “This Is Your Chance To Ask KSI Anything As We Go In The Zone”. MTV UK. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “NME Awards 2016 with Austin, Texas full winners list”. NME. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ a b “KSI: full Official Charts History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
  9. ^ “Official R&B Albums Chart Top 40”. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ “KSI – Canadian Albums Chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  11. ^ “Charts.org.nz – KSI – Keep Up”. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016.
  12. ^ “Official Scottish Albums Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016.
  13. ^ “R&B/Hip Hop Albums: Week of ngày 30 tháng 1 năm 2016”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  14. ^ “Top Rap Albums: Week of ngày 30 tháng 1 năm 2016”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
  15. ^ “Space – EP by KSI on iTunes”. Apple Inc. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ “NZ Heatseekers Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ “Disstracktions – EP by KSI on Apple Music”. Apple Inc. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  18. ^
  19. ^ Ryan, Gavin (ngày 16 tháng 1 năm 2016). “ARIA Singles: Justin Bieber 'Love Yourself' Spends 6th Week at No 1”. Noise11. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016.
  20. ^ “GFK Chart-Track”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
  21. ^
  22. ^ “Uncontrollable (feat. Big Zuu) by KSI on Apple Music”. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018.
  23. ^ Peak chart positions for singles in the United Kingdom:
  24. ^ “Slow Motion (feat. KSI) by Randolph on Apple Music”. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2018.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Space did not enter the NZ Top 40 Albums Chart but peaked at number six on the NZ Heatseekers Albums Chart.[16]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan