Kali dichromat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Potassium dichromate(VI) |
Tên khác | potassium bichromate bichromate of potash |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
ChEMBL | |
Số RTECS | HX7680000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | K2Cr2O7 |
Khối lượng mol | 294.185 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn tinh thế màu đỏ-cam |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 2.676 g/cm³, rắn |
Điểm nóng chảy | 398 °C (671 K; 748 °F) |
Điểm sôi | 500 °C (773 K; 932 °F) phân hủy |
Độ hòa tan trong nước | 4.9 g/100 mL (0 °C) 13 g/100 mL (20 °C) 102 g/100 mL (100 °C) |
Độ hòa tan | không hòa tan trong alcohol, acetone. |
Chiết suất (nD) | 1.738 |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Triclinic (α-form, <241.6 °C) |
Tọa độ | Tứ diện (cho Cr) |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -2033 kJ/mol |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 291.2 J K−1 mol−1 |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Oxidant (O) Carc. Cat. 2 Muta. Cat. 2 Repr. Cat. 2 Highly toxic (T+) Harmful (Xn) Ăn mòn (C) Nguy hiểm cho môi trường (N) |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R45, R46, R60, R61, R8, R21, R25, R26, R34, R42/43, R48/23, R50/53 |
Chỉ dẫn S | S53, S45, S60, S61 |
Điểm bắt lửa | không bắt lửa |
LD50 | 25 mg/kg (đường miệng, chuột)[2] |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Kali chromat Kali molybdat Kali tungstat |
Cation khác | Amoni dichromat Natri dichromat |
Hợp chất liên quan | Kali permanganat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kali dichromat, K2Cr2O7, là một hợp chất phản ứng hóa học vô cơ phổ biến, thường được sử dụng như là một chất oxy hóa trong các ứng dụng phòng thí nghiệm và công nghiệp khác nhau. Như với tất cả các hợp chất chromi hóa trị +6, chất này cực kỳ có hại cho sức khỏe. Kali dichromat là một chất rắn tinh thể với màu đỏ-cam nổi bật và khá phổ biến trong phòng thí nghiệm vì nó không chảy nước, ngược lại với loại muối tương tự natri dichromat phổ biến hơn trong công nghiệp.[3]
Kali dichromat thường được điều chế bằng phản ứng của kali chloride với natri dichromat. Ngoài ra, có thể thu được từ kali clorat bằng cách nung nóng quặng chromi trong nước và trong quá trình hòa tan nó ion hóa:
Kali dichromat có ít ứng dụng chính, vì muối natri dichromat chiếm ưu thế trong công nghiệp. Ứng dụng chính của chất này là tiền chất của chất phèn kali chromi, được sử dụng trong thuộc da.[3][4]