Natri điChromiat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Natri điChromiat |
Tên khác | Muối natri của axit điChromiic (H2Cr2O7) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Số RTECS | HX7750000 HX7750000 (2 nước) |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Na2Cr2O7 |
Khối lượng mol | 261,9698 g/mol (khan) 298,00036 g/mol (2 nước) 334,03092 g/mol (4 nước) 370,06148 g/mol (6 nước) 478,15316 g/mol (12 nước) |
Khối lượng riêng | 2,52 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 356,7 °C (629,8 K; 674,1 °F) (khan) 100 °C (212 °F; 373 K) (2 nước) |
Điểm sôi | 400 °C (673 K; 752 °F) (phân hủy) |
Độ hòa tan trong nước | 730 g/L ở 25 ℃ |
Các nguy hiểm | |
MSDS | ICSC 1369 |
Phân loại của EU | Chất oxi hóa (O) Carc. Cat. 2 Muta. Cat. 2 Repr. Cat. 2 Rất độc (T+) Có hại (Xn) Gây kích ứng (C) Nguy hại cho môi trường (N) |
Chỉ mục EU | 024-004-00-7 (khan) 024-004-01-4 (2 nước) |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R45, R46, R60, R61, R8, R21, R25, R26, R34, R42/43, R48/23, R50/53 (xem Danh sách nhóm từ R) |
Chỉ dẫn S | S53, S45, S60, S61 (xem Danh sách nhóm từ S) |
LD50 | 50 mg/kg |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Natri Chromiat Natri molybdat Natri tungstat |
Cation khác | Kali điChromiat Amoni điChromiat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri điChromiat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học Na2Cr2O7. Tuy nhiên, nó thường được bắt gặp dưới dạng hydrat hóa Na2Cr2O7·2H2O. Hầu như tất cả muối Chromi được xử lý đều thông qua sự biến đổi thành natri điChromiat. Theo cách này, hàng triệu kilogam natri điChromiat được sản xuất hàng năm.[1] Về khả năng phản ứng và hình dạng bên ngoài, natri điChromiat và kali điChromiat tương tự nhau. Nhưng natri điChromiat tan trong nước tốt hơn gấp 20 lần so với muối của kali (49 g/L ở 0 ℃) và đương lượng gam của nó cũng thấp hơn, điều này thường được đánh giá cao.[2]
Natri điChromiat được sản xuất với khối lượng lớn từ quặng chứa Chromi(III) oxit. Quặng được nấu chảy với một base, điển hình là natri cacbonat, ở nhiệt độ khoảng 1000 ℃ trong không khí (nguồn cung cấp oxi):
Bước này làm hoà tan Chromi và cho phép nó được chiết vào nước nóng. Lúc này, các thành phần khác của quặng như các hợp chất nhôm và sắt tan rất kém. Axit hóa dung dịch sau cùng với axit sulfuric hay carbon dioxide tạo điều kiện cho ion điChromiat, được tách ra bởi sự kết tinh. Vì Chromi(VI) độc, đặc biệt ở dạng bụi, xí nghiệp phải chấp hành những quy định chặt chẽ. Ví dụ, các nhánh từ nhà máy tinh chế được xử lý với chất khử để chuyển Chromi(VI) thành Chromi(III), ít ảnh hưởng đến môi trường.[1] Nhiều tinh thể ngậm nước của muối này được tìm thấy, từ 12 phân tử nước dưới 19,5 ℃ (CAS#13517-17-4) cũng như 6, 4 và 2 phân tử nước. Trên 62 ℃, tất cả các muối trên mất nước chuyển thành dạng khan.
Muối Chromiat và điChromiat đều là chất oxi hóa. Để thuộc da, natri điChromiat bị khử trước tiên với lưu huỳnh dioxide.
Trong lĩnh vực tổng hợp hữu cơ,[2] hợp chất này oxi hóa các liên kết C–H của allyl và benzyl thành các dẫn xuất cacbonyl. Ví dụ, 2,4,6-trinitrotoluen bj oxi hóa thành acid 2,4,6-trinitrobenzoic.[3]. Tương tự, 2,3-đimetylnaphtalen bị oxi hóa bởi Na2Cr2O7 thành axit 2,3-naphtalenđicacboxylic.[4]
Các alcohol bậc hai bị oxi hóa thành xeton tương ứng, ví dụ menthol thành menthon;[5] đihiđrocholesterol thành cholestanon:[6]
So với muối của kali, điểm thuận lợi của natri điChromiat là độ tan trong nước tốt và các dung môi phân cực như acid acetic.
Giống như tất cả các hợp chất Chromi(VI) khác, natri điChromiat được cho là có hại. Nó còn là chất gây ung thư.[7]