Kamiyo-nanayo

Trong thần thoại Nhật Bản, Kamiyo-nanayo (神世七代 (Thần thế thất đại)? Bảy thế hệ của các vị thần) là bảy thế hệ kami xuất hiện sau khi hình thành thiên đườngtrái đất.

Theo Cổ sự ký, những vị thần này xuất hiện sau Kotoamatsu-kami. Hai thế hệ đầu tiên là độc thần, trong khi năm thế hệ sau đó đều xuất hiện thành cặp kami nam-nữ: các cặp đôi thần này là anh em và đều kết hôn với nhau. Trong biên niên sử này, Kamiyo-nanayo có tổng cộng 12 vị thần.[1]

Ngược lại, trong biên niên Nhật Bản thư kỷ ghi lại rằng, nhóm thần này là những vị thần đầu tiên xuất hiện sau khi vũ trụ được tạo ra. Nó ghi lại rằng ba thế hệ kami đầu tiên là độc thần và các thế hệ còn lại là các cặp thần khác giới. Và, Nhật Bản thư kỷ sử dụng một cách viết khác để viết tên các vị thần.

Thế hệ cuổi cùng của Kamiyo-nanayo là cặp vợ chồng IzanagiIzanami, hai kami đã tạo nên quần đảo Nhật Bản và giao chiến với các vị thần khác.[2][3]

Danh sách các vị thần của Kamiyo-nanayo

[sửa | sửa mã nguồn]
Thế hệ Tên theo Cổ sự ký Tên theo Nhật Bản thư kỷ
1 Kuninotokotachi (国之常立神 Kuninotokotachi-no-kami?) Kuninotokotachi (国常立尊 Kuninotokotachi-no-mikoto?)
2 Toyo-kumono-no-kami (豊雲野神 Toyo-kumo-no-no-kami?) Kuninosatsuchi (国狭槌尊 Kuninosatsuchi-no-mikoto?)
3 Uhijini (宇比邇神 Uhijini-no-kami?) Suhijini (須比智邇神 Suhijini-no-kami?) Toyokumunu (豊斟渟尊 Toyokumunu-no-mikoto?)
4 Tsunuguhi (角杙神 Tsunuguhi-no-kami?) Ikuguhi (活杙神 Ikuguhi-no-kami?) Uhijini (泥土煮尊 Uhijini-no-mikoto?) Suhijini (沙土煮尊 Suhijini-no-mikoto?)
5 Ōtonoji (意富斗能地神?) Ōtonobe (大斗乃弁神?) Ōtonoji (大戸之道尊 Ōtonoji-no-mikoto?) Ōtomabe (大苫辺尊 Ōtomabe-no-mikoto?)
6 Omodaru (淤母陀琉神 Omodaru-no-kami?) Aya-kashiko-ne (阿夜訶志古泥神 Aya-kashiko-ne-no-kami?) Omodaru (面足尊 Omodaru-no-mikoto?) Kashiko-ne (惶根尊 Kashiko-ne-no-mikoto?)
7 Izanagi (伊邪那岐神 Izanagi-no-kami?) Izanami (伊邪那美神 Izanami-no-kami?) Izanagi (伊弉諾尊 Izanagi-no-mikoto?) Izanami (伊弉冉尊 Izanami-no-mikoto?)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Chamberlain 2008, tr. 72
  2. ^ Chamberlain 2008, tr. 75
  3. ^ Chamberlain 2008, tr. 77

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chamberlain, Basil Hall (2008). The Kojiki: Japanese Records of Ancient Matters. Forgotten Books. ISBN 978-1-60506-938-8. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2011.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • “Génesis del mundo y aparición de los primeros dioses” [Genesis of the world and appearance of the first gods] (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2007.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
Bạn có thực sự thích hợp để trở thành người viết nội dung?
Bạn có thực sự thích hợp để trở thành người viết nội dung?
Đã từng bao giờ bạn cảm thấy mình đang chậm phát triển trong nghề content dù đã làm nó đến vài ba năm?
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Linconln luôn tin rằng, khi những Tổ phụ của nước Mỹ tuyên bố độc lập ngày 4/7/1776