Khoảng cách Hellinger

Trong lý thuyết xác suấtthống kê, khoảng cách Hellinger là một đại lượng đo sự khác biệt giữa hai phân bố xác suất. Nó là một f-khoảng cách. Khoảng cách Hellinger được định nghĩa dựa trên tích phân Hellinger, đưa ra bởi Ernst Hellinger.[1]

Để định nghĩa khoảng cách Hellinger theo lý thuyết độ đo, giả sử PQ là hai độ đo xác suất liên tục tuyệt đối đối với một độ đo xác suất λ. Bình phương của khoảng cách Hellinger giữa PQ được định nghĩa như sau

Ở đây, dP / dQ / dλ là đạo hàm Radon–Nikodym của PQ. Định nghĩa này không phụ thuộc vào λ, nên khoảng cách Hellinger giữa PQ không thay đổi nếu λ được thay bằng một độ đo xác suất khác mà đối với nó, P and Q cũng liên tục tuyệt đối. Biểu thức trên có thể được viết gọn là

Để định nghĩa khoảng cách Hellinger theo lý thuyết xác suất cơ bản, ta chọn λ là độ đo Lebesgue, khi đó dP / dQ / dλ là các hàm mật độ xác suất. Nếu ta ký hiệu fg là các hàm mật độ tương ứng, bình phương của khoảng cách Hellinger có thể được biểu diễn bằng tích phân thông thường như sau

Khoảng cách Hellinger H(PQ) thỏa mãn

Khoảng cách đạt giá trị cực đại là 1 khi P có xác suất bằng 0 tại những phần tử có xác suất dương trong Q và ngược lại.

Đôi khi hệ số 1/2 bên ngoài tích phân bị bỏ qua, khi đó khoảng cách Hellinger nằm trong khoảng từ 0 đến 2.

Khoảng cách Hellinger có liên hệ với hệ số Bhattacharyya như sau

Bình phương khoảng cách Hellinger luôn nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách Jensen-Shannon.

Khoảng cách Hellinger có liên hệ với khoảng cách L1 như sau (Le Cam & Yang 2000).

Bình phương khoảng cách Hellinger giữa hai phân phối chuẩn là:

Bình phương khoảng cách Hellinger giữa hai phân phối mũ là:

Bình phương khoảng cách Hellinger giữa hai phân phối Weibull (trong đó là tham số hình dạng và là các tham số tỉ lệ):

  1. ^ Nikulin, M.S. (2001), “Hellinger distance”, trong Hazewinkel, Michiel (biên tập), Bách khoa toàn thư Toán học, Springer, ISBN 978-1-55608-010-4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Le Cam, Lucien M.; Yang, Grace Lo (2000). Asymptotics in Statistics: Some Basic Concepts. Berlin: Springer. ISBN 0-387-95036-2.
  • Vaart, A. W. van der. Asymptotic Statistics (Cambridge Series in Statistical and Probabilistic Mathematics). Cambridge, UK: Cambridge University Press. ISBN 0-521-78450-6.
  • Pollard, David E. (2002). A user's guide to measure theoretic probability. Cambridge, UK: Cambridge University Press. ISBN 0-521-00289-3.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu đến các bạn một hormone đại diện cho thứ cảm xúc
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
Makoto, một thanh niên đã crush Ai- cô bạn thời thơ ấu của mình tận 10 năm trời, bám theo cô lên tận đại học mà vẫn chưa có cơ hội tỏ tình