Klytron

Ống klytron khoảng 5 kW được sử dụng làm bộ khuếch đại công suất trong máy phát truyền hình UHF vào năm 1952. Khi được lắp đặt, ống sẽ xuyên qua các lỗ ở trung tâm của bộ cộng hưởng khoang, với các cạnh của khoang tiếp xúc với các vòng kim loại trên ống.

Klytron là một đèn điện tử chân không chùm tia chuyên dụng, được phát minh vào năm 1937 bởi các kỹ sư điện người Mỹ Russell và Sigurd Varian,[1] được sử dụng làm khuếch đại điện tử cho tần số vô tuyến cao, từ UHF cho đến phạm vi - vi ba.

Các klytron công suất thấp được sử dụng làm bộ tạo dao động trong các liên kết truyền thông rơle vi sóng trên mặt đất, trong khi các klytron công suất cao được sử dụng làm ống đầu ra trong các máy phát truyền hình, vệ tinh thông tin, máy phát radar và để tạo ra công suất ổ đĩa cho máy gia tốc hạt hiện đại.

Trong một klytron, một chùm điện tử tương tác với sóng vô tuyến khi nó đi qua các khoang cộng hưởng. Tia điện tử đầu tiên đi qua đến một khoang để tín hiệu đầu vào được áp dụng. Năng lượng của chùm điện tử khuếch đại tín hiệu và tín hiệu khuếch đại được lấy từ một hốc ở đầu kia của ống dẫn. Dấu hiệu đầu ra có thể được ghép trở lại vào khoang đầu vào để tạo ra một dao động điện tử và để tạo ra sóng vô tuyến. Độ khuếch đại của các klytron có thể cao, 60 dB (một triệu) trở lên, với công suất đầu ra lên tới hàng chục các megawatt, nhưng băng thông hẹp, thường là vài phần trăm mặc dù nó có thể lên tới 10% trong một số thiết bị.[2]

Klytron phản xạ là một loại lỗi thời trong đó, chùm điện tử được phản xạ trở lại dọc theo đường đi của nó bằng một điện cực tiềm năng cao, được sử dụng làm bộ tạo dao động.

Tên klytron xuất phát từ động từ chữ Hy Lạp κλύζω (klyzo) đề cập đến hành động của sóng đập vào bờ và hậu tố -τρον ("tron") có nghĩa là nơi xảy ra hành động.[3] Tên "klytron" được đề xuất bởi Hermann Fränkel, giáo sư khoa kinh điển tại Đại học Stanford khi klytron đang được phát triển.[4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Pond, Norman H. "The Tube Guys". Russ Cochran, 2008 p.31-40
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Gilmour
  3. ^ Varian, R. H.; Varian, S. F. (1939). “A High Frequency Oscillator and Amplifier”. Journal of Applied Physics. 10 (5): 321. Bibcode:1939JAP....10..321V. doi:10.1063/1.1707311.
  4. ^ Varian, Dorothy. "The Inventor and the Pilot". Pacific Books, 1983 p. 189

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Review Smile - Kinh dị tốt, ý tưởng hay nhưng chưa thoát khỏi lối mòn
Smile là một bộ phim kinh dị tâm lý Mỹ năm 2022 do Parker Finn viết kịch bản và đạo diễn, dựa trên bộ phim ngắn năm 2020 Laura Has’t Slept của anh ấy
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.