Kobayashi Issa

Kobayashi Issa (小林 一茶)
Ảnh họa chân dung Issa do Muramatsu Shunpo (1772-1858) vẽ (Khu tưởng niệm Issa, Shinano, Nagano, Nhật Bản)
Ảnh họa chân dung Issa do Muramatsu Shunpo (1772-1858) vẽ (Khu tưởng niệm Issa, Shinano, Nagano, Nhật Bản)
SinhKobayashi Nobuyuki (小林 信之)
(1763-06-15)15 tháng 6, 1763
Gần Shinano-machi, Shinano, Nhật Bản
Mất5 tháng 1, 1828(1828-01-05) (64 tuổi)
Shinano-machi, Shinano, Nhật Bản
Bút danhIssa (一茶?)
Nghề nghiệpThi sĩ
Quốc tịchNhật

Kobayashi Issa (chữ Hán: 小林一茶, Tiểu Lâm Nhất Trà; 1763 - 1828)[1], hay vắn tắt là Issa (一茶, Nhất Trà),[2] là một nhà thơ haiku nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản. Ông cùng với Matsuo Bashō, Yosa BusonMasaoka Shiki được xem là 4 nhà thơ haiku vĩ đại nhất của Nhật Bản.[3][4]

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông tên thật là Kobayashi Nobuyuki (小林信之, Tiểu Lâm Tín Chi), tên lúc nhỏ là Yatarō (弥太郎, My Thái Lang). Ông là con trai cả của một gia đình nông dân ở làng Kashihara, huyện Mizuuchi, xứ Shinano (nay thuộc Kashiwabara, thị trấn Shinano, huyện Kamiminochi, tỉnh Nagano).

Mẹ Issa mất sớm, khi ông mới lên 3 tuổi.[5] Ông được người bà chăm sóc và nuôi nấng. Năm năm sau, cha ông tái hôn. Sau khi bà ông qua đời, Issa cảm thấy bị ghẻ lạnh trong chính ngôi nhà của mình. Ông không hợp với người mẹ kế,[6] vì vậy, năm 15 tuổi, cha ông gửi ông đến Edo (Tokyo ngày nay) để kiếm sống.

Tại Edo, ông bắt đầu làm quen và học làm thơ haiku. Không có nhiều thông tin về ông trong 10 năm sau đó. Trong khoảng thời gian này, phong cách thơ riêng của ông dần hình thành. Năm 25 tuổi, ông kết thân với Kobayashi Chikua (小林竹阿, Tiểu Lâm Trúc A) thuộc trường phái haiku Nirôkuan (二六庵, Nhị lục am). Mặc dù vậy, mối quan hệ của họ không rõ ràng. Có tài liệu cho rằng ông đã bái Chikua làm thầy. Sau khi Chikua qua đời, ông đã kế thừa sư môn, xưng hiệu là Kikumei (菊明, Cúc Minh).[7] Ông còn sử dụng các bút danh khác như là Keibashi (圯橋)[7], Shinrabo (新羅坊)[8], Ado (亜堂)[8]. Năm 29 tuổi, ông lấy hiệu là Issa (一茶) và được biết nhiều nhất với bút danh này.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Saihōji homepage bio for Issa Lưu trữ 2017-06-28 tại Wayback Machine.
  2. ^ Bostok 2004.
  3. ^ R. H. Blyth, A History of Haiku Vol I (Tokyo 1980) p. 289
  4. ^ Ueda, p.xi
  5. ^ Shirane, Haruo. Early Modern Japanese Literature: An Anthology, 1600-1900. Columbia University Press, 2008. ISBN 978-0-231-14415-5. p507
  6. ^ Mackenzie, page 14
  7. ^ a b 小林(2002)p.4
  8. ^ a b 矢羽(1993)p.11

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bostok, Janice M (2004). “Nobuyuki Kobayashi — Issa, 1763–1827”. Yellow Moon. Pearl Beach, N.S.W.: Yellow Moon Literary Group (16): 33–34. ISSN 1328-9047. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2008.
  • Hamill, Sam, trans. (1997). The Spring of My Life and Selected Haiku: Kobayashi Issa. Shambhala Publications. ISBN 1-57062-144-6. (pbk, 180 pp., 160 haiku plus The Spring of My Life, an autobiographical haibun)
  • Lanoue, David G. (2004). Pure Land Haiku: The Art of Priest Issa. Buddhist Books International. ISBN 0-914910-53-1.
  • Mackenzie, Lewis, trans. (1984) [1957]. The Autumn Wind: A Selection from the Poems of Issa. Kodansha International. ISBN 0-87011-657-6. (137 pp., 250 haiku)
  • Suzuki, Daisetz T. (2002). Buddha of Infinite Light: The Teachings of Shin Buddhism, the Japanese Way of Wisdom and Compassion. Shambhala; New Ed edition. ISBN 1-57062-456-9.
  • Ueda, Makoto (2004). Dew on the Grass: The Life and Poetry of Kobayashi Issa. Brill. ISBN 90-04-13723-8.
  • Kobayashi, Issa (2015). Killing A Fly. Saarbrücken: Calambac Verlag. ISBN 978-3-943117-87-5.
  • Hamill, Sam, trans. (1997). The Spring of My Life and Selected Haiku: Kobayashi Issa. Shambhala Publications. ISBN 1-57062-144-6. (pbk, 180 pp., 160 haiku plus The Spring of My Life, an autobiographical haibun)
  • Hass, Robert (1995). The Essential Haiku: Versions of Basho, Buson, & Issa. United States: Ecco Press. ISBN 0880013516.
  • Mackenzie, Lewis (1984). The Autumn Wind. Japan: Kodansha International. ISBN 0-87011-657-6.
  • Sasaki, Nanao, trans. (1999). Inch by Inch: 45 Haiku by Issa. Albuquerque: La Alameda Press. ISBN 1-888809-13-2. (pbk, 96 pp., 45 haiku plus "Cup of Tea, Plate of Fish: An Interview with Nanao Sakaki")
  • Bickerton, Max (1932). “Issa's Life and Poetry”. Transactions of the Asiatic Society of Japan. Tokyo: Asiatic Society of Japan. ser. II, vol. 9: 110–154. ISSN 0913-4271. (A biography and selection of translated haiku; TOC is on p. 111.)
  • Lanoue, David G. (2005). “Master Bashô, Master Buson... and Then There's Issa”. Simply Haiku: A Quarterly Journal of Japanese Short Form Poetry. Web: www.simplyhaiku.com. 3 (3, Autumn 2005): section "Features: Interviews & Essays". ISSN 1545-4355. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2007. (An essay about the haiku persona of Issa, by the translator of the Issa Archive.)
  • Hislop, Scot (Fall 2003). “The Evening Banter of Two Tanu-ki: Reading the Tobi Hiyoro Sequence” (PDF). Early Modern Japan. Columbus, OH: Early Modern Japan Network. 11 (2): 22–31. ISSN 1940-7947. (A discussion of Issa's approach to haikai no renga including a translation of a hankasen by Issa and Kawahara Ippyō)
  • Haiku of Kobayashi Issa A searchable online archive of some 10,000 Issa haiku, translated by David G. Lanoue
  • (bằng tiếng Nhật) The Kobayashi Issa Museum
  • Issa's 1818 self-portrait (frontispiece of the Bickerton 1932 source)
  • (bằng tiếng Nhật) 一茶発句全集 (The complete haiku of Issa)
  • (bằng tiếng Nhật) 一茶の俳句データベース some 21,000 haiku of Issa
  • Issa Memorial Museum - Official English Site Lưu trữ 2016-04-08 tại Wayback Machine
  • (English & Japanese) Issa's Haiku home page Lưu trữ 2014-04-17 tại Wayback Machine
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) - Overlord
Pháp quốc Slane (スレイン法国) là quốc gia của con người do Lục Đại Thần sáng lập vào 600 năm trước trong thế giới mới.
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra