Krunoslav Draganović

Krunoslav Draganović
SinhKrunoslav Stjepan Draganović
(1903-10-30)30 tháng 10 năm 1903
Matići, Áo-Hungary (nay là Bosnia và Herzegovina)
Mất5 tháng 7 năm 1983(1983-07-05) (79 tuổi)
Sarajevo, CHLB XHCN Nam Tư
Nghề nghiệpLinh mục, nhà sử học Kitô giáo, Đại học Giáo hoàng Croatia St. Jerome

Krunoslav Stjepan Draganović (30/10/1903 – 3/6/1983) là một linh mục Công giáo La Mã Dòng Phanxicô người Croatia, và là một nhà sử học Kitô giáo. Trong Thế chiến II ông là một thành viên Ustaša (tiếng Croatia: Ustaša – Hrvatski Revolucionarni Pokret; nghĩa là Phong trào Cách mạng Croatia) và là một người hoạt động trong nhà nước bù nhìn phát xít được gọi là Nhà nước Độc lập Croatia [1][2].

Sau chiến tranh hoạt động của ông gắn với Con đường chuột (ratlines) hỗ trợ các tội phạm chiến tranh Ustaše đào thoát khỏi Châu Âu khi ông đang sống và làm việc tại Đại học Giáo hoàng St. Jerome ở Rome [3].

Thời trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Draganović sinh ra ở Matići, Đế quốc Áo-Hung, nay là vùng Orašje ở Bosnia và Herzegovina. Ông học trung học ở Travnik, học thần học và triết học ở Sarajevo. Draganović được thụ phong linh mục ngày 1 tháng 7 năm 1928.[4]

Khoảng năm 1932-35 học tại Học viện Đông phương Papal và Đại học Dòng Tên Gregorian ở Rome. Năm 1935, luận án tiến sĩ tiếng Đức của ông, có tựa đề, "Massenübertritte von Katholiken zur Orthodoxie im kneumischen Sprachros zur Zeit der Türkenherrschaft" (Chuyển đổi hàng loạt người Công giáo sang Chính thống giáo ở Croatia) được xuất bản. Điều này sau đó được Ustaše sử dụng như một sự biện minh cho việc chuyển đổi bắt buộc sang Công giáo [5].

Năm 1935 ông trở lại Bosnia, ban đầu làm thư ký cho Đức Tổng Giám mục Ivan Šarić.

Công trình tiêu biểu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Izvješće fra Tome Ivkovića, biskupa skradinskog, iz godine 1630. (1933)
  • Izvješće apostolskog vizitatora Petra Masarechija o prilikama katoličkog naroda u Bugarskoj, Srbiji, Srijemu, Slavoniji i Bosni g. 1623. i 1624. (1937)
  • Opći šematizam Katoličke crkve u Jugoslaviji, en: General schematism of the Catholic Church in Yugoslavia (1939) [6]
  • Hrvati i Herceg-Bosna (1940)
  • Hrvatske biskupije. Sadašnjost kroz prizmu prošlosti (1943)
  • Katalog katoličkih župa u BH u XVII. vijeku (1944)
  • Povijest Crkve u Hrvatskoj (1944)
  • Opći šematizam Katoličke crkve u Jugoslaviji, Cerkev v Jugoslaviji 1974, en: General schematism of the Catholic Church in Yugoslavia, The Church in Yugoslavia 1974 (1975) [7]
  • Katarina Kosača – Bosanska kraljica (1978)
  • Komušina i Kondžilo (1981)
  • Masovni prijelazi katolika na pravoslavlje hrvatskog govornog područja u vrijeme vladavine Turaka (1991)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Breitman, Richard; Goda, Norman J. W.; Naftali, Timothy; Wolfe, Robert (2005). U.S. Intelligence and the Nazis (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. tr. 211. ISBN 9780521617949.
  2. ^ Wolfe, Robert; Naftali, Timothy; Goda, Norman J. W.; Breitman, Richard (2005). The Ustaša: Murder and Espionage (bằng tiếng Anh).
  3. ^ “Press Release”. Archives.gov. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ “Sažetak”. Studiacroatica.org. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ Ramet, Sabrina P. (2006). =draganović The Three Yugoslavias: State-building and Legitimation, 1918-2005 Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Anh). Indiana University Press. ISBN 9780253346568.
  6. ^ Draganović, Krunoslav (1939). Opći šematizam Katoličke crkve u Jugoslaviji (1939). Curia Archiepiscopalis Vrhbosnensis.
  7. ^ Opći šematizam Katoličke Crkve u Jugoslaviji 1974. Biskupska Konferencija Jugoslavije. 1975.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Phô mai là thực phẩm phổ biến ở phương Tây. Ngày nay, phô mai được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể cả tại Việt Nam
"Chuyện người chuyện ngỗng": Đồng hành cùng vật nuôi thay đổi cuộc đời bạn như thế nào?
Rất có thể bạn và gia đình của bạn đã từng nuôi thú cưng, mà phổ biến nhất có lẽ là chó mèo.
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.