Kyōkai no Kanata | |
![]() Bìa tập một của light novel gồm hai nhân vật Mirai (trái) và Akihito (phải) | |
境界の彼方 | |
---|---|
Thể loại | Kỳ ảo đen tối,[1] lãng mạn kị sĩ, siêu nhiên[2] |
Light novel | |
Tác giả | Torii Nagomu |
Minh họa | Kamoi Tomoyo |
Nhà xuất bản | Kyoto Animation |
Ấn hiệu | KA Esuma Bunko |
Đăng tải | 9 tháng 6 năm 2012 – 18 tháng 12 năm 2013 |
Số tập | 3 |
Anime truyền hình | |
![]() | |
Đạo diễn | Ishidate Taichi |
Sản xuất | Tanaka Gō Senami Riri Saitō Shigeru Nakamura Shinichi |
Kịch bản | Hanada Jukki |
Âm nhạc | Nanase Hikaru |
Hãng phim | Kyoto Animation |
Cấp phép | |
Kênh gốc | TBS, Tokyo MX, TVA, ABC, BS11, Animax |
Phát sóng | 2 tháng 10 năm 2013 – 18 tháng 12 năm 2013 |
Thời lượng / tập | 24 phút |
Số tập | 12 |
ONA | |
Kyōkai no Kanata Aidoru Saiban! (きょうかいのかなた アイドル裁判!) | |
Đạo diễn | Ishidate Taochi |
Kịch bản | Hanada Jukki |
Hãng phim | Kyoto Animation |
Cấp phép | |
Phát hành | 18 tháng 11 năm 2013 – 2 tháng 7 năm 2014 |
Thời lượng / tập |
|
Số tập | 5 |
OVA | |
Kyōkai no Kanata: Shinonome (境界の彼方 #0「東雲」) | |
Đạo diễn | Ishidate Taichi |
Kịch bản | Hanada Jukki |
Âm nhạc | Nanase Hikaru |
Hãng phim | Kyoto Animation |
Cấp phép | |
Phát hành | 2 tháng 7 năm 2014 |
Thời lượng / tập | 23 phút |
Số tập | 1 |
Phim anime | |
Kyōkai no Kanata: -ILL BE HERE- Kako-hen (境界的彼方-ILL BE HERE- 過去篇) | |
Đạo diễn | Ishidate Taichi |
Kịch bản | Hanada Jukki |
Âm nhạc | Ito Masumi |
Hãng phim | Kyoto Animation |
Cấp phép | |
Công chiếu | 14 tháng 3 năm 2015 |
Thời lượng | 82 phút |
Phim anime | |
Kyōkai no Kanata: -ILL BE HERE- Mirai-hen (劇場版 境界の彼方-ILL BE HERE-未来篇) | |
Đạo diễn | Ishidate Taichi |
Kịch bản | Hanada Jukki |
Âm nhạc | Nanase Hikaru |
Hãng phim | Kyoto Animation |
Cấp phép | |
Công chiếu | 25 tháng 4 năm 2015 |
Thời lượng | 90 phút |
Kyōkai no Kanata (境界の彼方 (Cảnh giới Bỉ phương) dịch: Bên kia Ranh giới) là một bộ light novel được viết bởi Torii Nagomu và minh họa do Tomoyo Kamoi thực hiện. Câu chuyện kể về Akihito – một nam sinh trung học mang dòng máu nửa người nửa yêu, và nữ sinh Mirai – một Dị giới sĩ. Kyoto Animation đã phát hành ba tập từ năm 2012. Bản anime được sản xuất bởi Kyoto Animation, phát sóng tại Nhật Bản từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2013. Một tập OVA được phát nào năm 2014. Hai phần phim anime dài được công chiếu vào tháng 3 và tháng 4 năm 2015.
Kanbara Akihito, một học sinh trung học năm hai, vào chiều một ngày bắt gặp một học sinh cùng trường, Kuriyama Mirai, đang có ý muốn tự tử. Dù đã ngăn can nhưng không thể phản ứng kịp nhát kiếm bằng máu mà Mirai đã đâm vào cậu, Mirai đã sốc khi biết được Akihito là một Bán Yêu Mộng bất tử – đứa con lai của một Yêu Mộng và một con người. Sau khi Akihito biết cô là một Dị Giới Sĩ (異界士 Ikaishi) – những thợ săn bảo vệ con người khỏi sự ảnh hưởng của Yêu Mộng, cậu cũng chú ý rằng Mirai là người cuối cùng còn sống trong gia tộc thợ săn của mình. Cuộc sống của cả hai đan xen vào nhau khi Akihito giúp Mirai lấy được sự tự tin để giết Yêu Mộng, mà không phải lấy thân thể cậu ra làm thứ để tập luyện.
Yêu Mộng (妖夢 yōmu) là những sinh vật siêu nhiên xuất hiện suốt cả câu chuyện, chỉ những người có năng lực siêu nhiên mới có thể thấy chúng còn người thường thì không thể. Yêu Mộng là sinh vật được vật chất hóa từ nỗi thù ghét của con người như những cảm xúc tiêu cực bao gồm thù hận, ghen tuông và ác ý,... Bởi do đó, hễ con người tồn tại thì Yêu Mộng cũng còn tồn tại. Chúng tồn tại ở nhiều thù dạng, thậm chí ở hình dạng con người, nhưng những Yêu Mộng ở dạng con người không hề xấu. Đôi khi một con người và một Yêu Mộng có thể sinh ra con của họ, mà được gọi là "Bán Yêu Mộng" (半妖夢 Han-Yōmu , nửa người nửa Yêu Mộng). Hầu hết các Yêu Mộng đều hiền hòa và cùng chung sống với con người mà không để con người nhận thức thấy sự hiện diện của mình. Tuy vậy, cũng có những Yêu Mộng muốn tấn công con người, nên các Dị Giới Sĩ phải giết chúng. Khi chết, Yêu Mộng sẽ biến thành Yêu Mộng Thạch (妖夢石 Yōmu Ishi), các thợ săn có thể đem chúng đi thẩm định và giao dịch để kiếm thêm thu nhập cho họ.
Kyōkai no Kanata là bộ light novel viết bởi Torii Nagomu, với phần minh họa thực hiện bởi Ramoi Tomoyo. Torii đã đưa tập đầu tiên của light novel đến cuộc thi Kyoto Animation Award năm 2011, và thắng giải danh dự trong hạng mục novel.[3] Kyoto Animation sau đó đã phát hành tập đầu tiên vào năm 2012, với tổng cộng ba tập tính tới 2 tháng 10 năm 2013.
# | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|
1 | 9 tháng 6 năm 2012[4] | 978-4-9905812-4-4 |
2 | 8 tháng 4 năm 2013[4] | 978-4-907064-04-4 |
3 | 2 tháng 10 năm 2013[4] | 978-4-907064-07-5 |
Bản anime truyền hình được chuyển thể và sản xuất bởi Kyoto Animation, do Ishidate Taichi đạo diễn với thời gian công chiếu bắt đầu từ 2 tháng 10 năm 2013.[5] Ca khúc chủ đề mở đầu là "Kyōkai no Kanata" (境界の彼方) do Chihara Minori biểu diễn và ca khúc chủ đề kết thúc là "Daisy" hát bởi Stereo Dive Foundation.[6] Crunchyroll đồng thời cũng phát bộ anime.[7] Sentai Filmworks đã cấp phép ở Bắc Mỹ cho streaming và home video vào 2015.[8] Ba tập ONA của một bộ ngắn cùng anime tên Kyōkai no Kanata: Aidoru Saiban! (「きょうかいのかなた アイドル裁判!) được phát từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2013 thông qua YouTube.[9], hai tập tiếp theo được phát dưới dạng đĩa DVD và Blu-ray cùng với ba tập đầu vào 2 tháng 7 năm 2014 dưới mạng lưới của Tokyo MX.[10][11]
Phim anime dài Gekijōban Kyōkai no Kanata: -ILL BE HERE- (劇場版 境界の彼方 -I'LL BE HERE- ) cũng được sản xuất bởi Kyoto Animation và do Ishidate Taichi đạo diễn. Phim có hai phần của "-ILL BE HERE-", đầu tiên là "Phần Quá khứ" (過去篇 'Kako-hen'), được phát vào 14 tháng 3 năm 2015 và sử dụng lại ca khúc "Daisy", thứ hai là "Phần Tương lai" (未来篇 'Mirai-hen), được phát vào 25 tháng 4 năm 2015 với ca khúc chủ đề "Aitakatta Sora" (会会いたかった空) của Chihara. Phần Quá khứ kể lại sự kiện của bộ anime, Phần Tương lai kể về sự kiện sau một năm của thời điểm gốc.[12] Sentai Filmworks cũng cấp phép cho hai phần phim ở Bắc Mỹ[13] và Animatsu Entertainment cấp phép ở nước Anh.[14]
STT | Tên[b] (dịch và gốc) |
Đạo diễn | Đạo diễn diễn họa | Ngày phát sóng gốc[c] | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1 | "Màu Đỏ Son >Carmine" "カーマイン (Kāmain)" | Ishidate Taichi | Kadowaki Miku | 2 tháng 10 năm 2013[17] | [18] |
2 | "Màu Xanh Thẫm >Ultramarine" "群青 (Gunjō)" | Takemoto Yasuhiro | Naitō Nao | 9 tháng 10 năm 2013[17] | [19] |
3 | "Tía Ánh Trăng >Moonlight Purple" "ムーンライトパープル (Mūnraito Pāpuru)" | Kitanohara Noriyuki | Ikeda Shoko | 16 tháng 10 năm 2013[17] | [20] |
4 | "Màu Cam Đắng >Bitter Orange" "橙 (Daidai)" | Takemoto Yasuhiro | Ueno Chiyoko | 23 tháng 10 năm 2013[17] | [21] |
5 | "Đèn Lục Nhạt >Chartreuse Light" "萌黄の灯 (Moegi no Akari)" | Yamada Naoko | Naitō Nao | 30 tháng 10 năm 2013[17] | [22] |
6 | "Hồng Sửng Sốt >Shocking Pink" "ショッキングピンク (Shokkingu Pinku)" | Ogawa Taiichi | Maruki Nobuaki | 6 tháng 11 năm 2013[17] | [23] |
7 | "Màu Mây Ám >Color of Clouds" "曇色 (Donshoku)" | Kitanohara Noriyuki | Ikeda Shoko | 13 tháng 11 năm 2013[17] | [24] |
8 | "Hoàng Kim Lặng >Calming Gold" "凪黄金 (Nagi Ōgon)" | Ōta Rika | Horiguchi Yukiko | 20 tháng 11 năm 2013[17] | [25] |
9 | "Cây Tre Bạc >Silver Bamboo" "銀竹 (Ginchiku)" | Kawanami Eisaku | Hikiyama Kayo | 27 tháng 11 năm 2013[17] | [26] |
10 | "Thế giới Trắng >White World" "白の世界 (Shiro no Sekai)" | Takemoto Yasuhiro | Ueno Chiyoko | 4 tháng 12 năm 2013[17] | [27] |
11 | "Thế giới Đen >Black World" "黒の世界 (Kuro no Sekai)" | Miyoshi Ichirou | Naitō Nao | 11 tháng 12 năm 2013[17] | [28] |
12 | "Thế giới Màu Tro >Grey World" "灰色の世界 (Haiiro no Sekai)" | Ogawa Taiichi | Kadowaki Miku | 18 tháng 12 năm 2013[17] | [29] |
STT | Tên (dịch và gốc) |
Đạo diễn | Đạo diễn diễn họa | Ngày phát sóng gốc | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
0[d] | "Rạng Đông[e] >Daybreak" "東雲 (Shinonome)" | ? | ? | 2 tháng 7 năm 2014 | [30] |
STT | Tên | Phân cảnh | Ngày phát sóng gốc | Tham khảo |
---|---|---|---|---|
1 | "Mayoi Nagara mo Kimi o Sabaku Tami #1 (~迷いながらも君を裁く民~ #1)" | Ishidate Taichi | 18 tháng 11 năm 2013 | [31] |
2 | "Mayoi Nagara mo Kimi o Sabaku Tami #2 (~迷いながらも君を裁く民~ #2)" | Utsumi Hiroko | 2 tháng 12 năm 2013 | [31] |
3 | "Mayoi Nagara mo Kimi o Sabaku Tami #3 (~迷いながらも君を裁く民~ #3)" | Utsumi Hiroko | 16 tháng 12 năm 2013 | [31] |
4 | "Mayoi Nagara mo Kimi o Sabaku Tami #4 (~迷いながらも君を裁く民~ #4)" | ? | 2 tháng 7 năm 2014 | [31] |
5 | "Mayoi Nagara mo Kimi o Sabaku Tami #5 (~迷いながらも君を裁く民~ #5)" | ? | 2 tháng 7 năm 2014 | [31] |