Lý thuyết sóng mật độ

Dữ liệu hình ảnh của thiên hà xoắn ốc M81 kết hợp từ các kính viễn vọng Hubble, Spitzer và GALEX.

Lý thuyết sóng mật độ hay lý thuyết sóng mật độ Lin – Shu là một lý thuyết do hai nhà khoa học CC Lin và Frank Shu đề xuất vào giữa những năm 1960 để giải thích cấu trúc nhánh xoắn ốc bên trong các thiên hà xoắn ốc.[1][2] Lý thuyết Lin – Shu đưa ra ý tưởng về cấu trúc xoắn ốc chuẩn tĩnh có thể tồn tại lâu dài (giả thuyết QSSS).[1] Theo giả thuyết này, các cấu trúc dạng xoắn ốc (trục xoắn) sẽ quay theo một vận tốc góc cố định, trong khi các ngôi sao trong đĩa thiên hà sẽ quay theo một vận tốc khác, tùy thuộc vào khoảng cách giữa chúng đến tâm thiên hà. Việc sóng mật độ xoắn ốc hiện diện trong các thiên hà có mối quan hệ mật thiết đối với quá trình hình thành sao, vì các chất khí quay quanh thiên hà có thể bị nén lại, tạo thành sóng xung kích theo chu kỳ.[3] Về mặt lý thuyết, việc hình thành các trục xoắn được coi như là một sự bất ổn định của đĩa thiên hà, gây ra bởi lực tự hấp dẫn, trái ngược với các tương tác thủy triều.[4] Công thức toán học của lý thuyết này cũng đã được mở rộng cho các hệ vật lý thiên văn có dạng hình đĩa khác,[5] chẳng hạn như vành đai của Sao Thổ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Lin, C.C.; Shu, F.H. (1964). "On the spiral structure of disk galaxies". Astrophysical Journal. Quyển 140. tr. 646–655. Bibcode:1964ApJ...140..646L. doi:10.1086/147955.
  2. ^ Shu, Frank H. (ngày 19 tháng 9 năm 2016). "Six Decades of Spiral Density Wave Theory". Annual Review of Astronomy and Astrophysics. Quyển 54 số 1. tr. 667–724. Bibcode:2016ARA&A..54..667S. doi:10.1146/annurev-astro-081915-023426. ISSN 0066-4146.
  3. ^ Roberts, W. W. (ngày 1 tháng 10 năm 1969). "Large-Scale Shock Formation in Spiral Galaxies and its Implications on Star Formation". The Astrophysical Journal. Quyển 158. tr. 123. Bibcode:1969ApJ...158..123R. doi:10.1086/150177. ISSN 0004-637X.
  4. ^ Toomre, Alar; Toomre, Juri (ngày 1 tháng 12 năm 1972). "Galactic Bridges and Tails". The Astrophysical Journal. Quyển 178. tr. 623–666. Bibcode:1972ApJ...178..623T. doi:10.1086/151823. ISSN 0004-637X.
  5. ^ Goldreich, P.; Tremaine, S. (ngày 1 tháng 11 năm 1979). "The excitation of density waves at the Lindblad and corotation resonances by an external potential" (PDF). The Astrophysical Journal. Quyển 233. tr. 857–871. Bibcode:1979ApJ...233..857G. doi:10.1086/157448. ISSN 0004-637X.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Lần đầu tiên nhìn thấy “bé ciu" là thứ trải nghiệm sâu sắc thế nào?
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là gì?
Bố cục chụp ảnh là cách chụp bố trí hợp lí các yếu tố/ đối tượng khác nhau trong một bức ảnh sao cho phù hợp với ý tưởng người chụp.
Tiểu thuyết ma quái Ponyo: Liệu rằng tất cả mọi người đều đã biến mất
Tiểu thuyết ma quái Ponyo: Liệu rằng tất cả mọi người đều đã biến mất
Ponyo thực chất là một bộ phim kể về chuyến phiêu lưu đến thế giới bên kia sau khi ch.ết của hai mẹ con Sosuke và Ponyo chính là tác nhân gây nên trận Tsunami hủy diệt ấy.