Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Lỗ Cung vương Lưu Dư 魯恭王劉餘 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu nhà Hán | |||||||||
Hoài Dương vương | |||||||||
Trị vì | 155 TCN-154 TCN | ||||||||
Lưu Vũ | |||||||||
Hoài Dương Hiến vương Lưu Khâm | |||||||||
Lỗ vương | |||||||||
Trị vì | 154 TCN-128 TCN | ||||||||
Trương Yển | |||||||||
Lỗ An vương Lưu Quang | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | Trung Quốc | ||||||||
Mất | 128 TCN Trung Quốc | ||||||||
| |||||||||
Tước hiệu | Lỗ vương/Hoài Dương vương | ||||||||
Chính quyền | Nhà Hán/Nước Hoài Dương/Nước Lỗ | ||||||||
Thân phụ | Hán Cảnh đế | ||||||||
Thân mẫu | Trình Cơ |
Lưu Dư (chữ Hán: 劉餘), tức Lỗ Cung vương (魯恭王), là tông thất, vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Dư là con trai thứ ba của Hán Cảnh Đế, vua thứ sáu của nhà Hán với bà Trình Cơ. Năm 155 TCN, Hán Cảnh Đế lập ông làm Hoài Dương vương. Sang năm 154 TCN, sau khi dẹp loạn bảy nước, Cảnh Đế lại dời ông đến làm vua ở đất Lỗ.
Theo Sử ký Tư Mã Thiên, Lưu Dư là người đẹp trai, thích nuôi chó và ngựa.
Năm 128 TCN dưới thời vua em là Hán Vũ đế, Lưu Dư qua đời. Ông làm vua ở nước Lỗ 27 năm. Con ông là Lưu Quang được kế tập tước Lỗ vương.