Lập dị

Lập dị là từ dùng để đề cập đến những hành vi bất thường mang tính cá thể, lẻ tẻ của một số cá nhân trong xã hội, nó chỉ về một phần tính cách, phong cách khác thường, sở thích dị biệt, quá độc đáo và tương phản với chuẩn bình thường của xã hội. Những người có hành vi này thường bị gây chú ý và được coi là những kẻ lập dị hoặc những người quái gở, kỳ quái.[1] Có ý kiến cho rằng lập dị thường gắn liền với thiên tài vì sự phá cách và sáng tạo, thoát ra khỏi chuẩn mực phổ biến thông thường.[2][3][4][5][6] Một kẻ lập dị nổi tiếng là Albert Einstein, ngoài ra còn có Nikola Tesla, Henry Cavendish, Isaac Newton.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Anh, lập dị là từ Eccentricity nó được phỏng từ từ Latineccentricus thời Trung cổ và sâu xa thì có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là: ekkentros, "thoát ra khỏi trung tâm" (từ ek có nghĩa "ra khỏi" + kentron có nghĩa "trung tâm"), hay thoát khỏi sự kềm kẹp. Thuật ngữ Lập dị đầu tiên xuất hiện trong tiếng Anh năm 1551 như là một thuật ngữ thiên văn học có nghĩa là "một vòng tròn. Sau này, thuật ngữ lập dị bắt đầu được sử dụng để mô tả hành vi khác thường hoặc đơn lẻ.

Một số nghiên cứu cho rằng một người được coi là lập dị gồm các dấu hiệu sau đây:[7][8]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bạn có phải là người lập dị? - VnExpress”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 7 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ Stares, Justin (ngày 6 tháng 11 năm 2005). “Einstein, eccentric genius, smoked butts picked up off street”. The Daily Telegraph. London. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2006.
  3. ^ “Mill, John Stuart quote – Eccentricity has always abounded when and where strength of character”. Quotationsbook.com. ngày 30 tháng 7 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ “Famous John Stuart Mill Quotes”. Philosophy Paradise. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2010.
  5. ^ “Quote by Edith Sitwell: Eccentricity is not, as some would believe...”. Goodreads. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ Battaglia, Debbora (ngày 3 tháng 2 năm 1995). “On Eccentricity”. Rhetorics of self-making. University of California Press. tr. 48–49. ISBN 978-0-520-08799-6. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.
  7. ^ Weeks, David and James, Jamie (1995) Eccentrics: A study of Sanity and Strangeness, Villiard, ISBN 0-394-56565-7
  8. ^ “Interview with David Weeks – "Nutrition Health Review", Winter, 1996”. Findarticles.com. ngày 2 tháng 6 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Hướng dẫn build Yun Jin - Invitation to Mundane Life
Yun Jin Build & Tips - Invitation to Mundane Life Genshin Impact
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.