Lợn Basque

Lợn Basque
Tình trạng bảo tồnđang được bảo tồn
Tên gọi kháctiếng Basque: Euskal Txerri
tiếng Pháp: Pie Noir du Pays Basque
Quốc gia nguồn gốcPháp, Tây Ban Nha
Phân bốBasque
Đặc điểm
  • Lợn
  • Sus scrofa domesticus

Lợn Basque (Basque: Euskal Txerri, tiếng Pháp: Pie Noir du Pays Basque) là một giống lợn nhà, có nguồn gốc từ xứ Basque. Như đã được đề cập bởi cái tên của nó trong tiếng Pháp, giống này là giống lợn khoang hai màu, gồm màu đen và màu hồng.

Giống lợn mà ngày nay được gọi là lợn Basque là một trong nhiều loại giống lịch sử hoặc các loại giống được lưu giữ bởi người Basque và nó được củng cố dưới cái tên mới này chỉ trong những năm 1920.[1] Mặc dù chúng tương đối phổ biến vào đầu thế kỷ 20, nhưng những con lợn Basque gần như đã biến mất vào năm 1981,[1] với số lượng chỉ còn ít hơn 100 lợn nái chăn nuôi còn sót lại.[2]

Ngày nay, giống lợn này được bảo tồn bởi các nông dân nhỏ ở Pháp và Tây Ban Nha, những người chuyên về các loại thực phẩm thịt lợn Basque truyền thống.[3][4] Lợn Basque phát triển chậm hơn và phát triển nhiều mỡ hơn các giống hiện đại như lợn trắng lớn,[5][6] khiến chúng ít thích hợp hơn cho sản xuất thịt thương mại chuyên sâu, nhưng lại lý tưởng cho việc tạo ra các sản phẩm thịt lợn đã được bảo quản như món giăm bông Bayonne.[2] Lợn nái Basque có lứa đẻ nhỏ, mỗi lứa chỉ khoảng chín con, nhưng lại có bản năng làm mẹ mạnh mẽ và đóng vai trò làm những bà mẹ tốt.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Gómez Fernández, M., The Conservation Programme for Basque Pig Breeds (PDF), University of Córdoba
  2. ^ a b Gerald Hirigoyen; Cameron Hirigoyen (ngày 21 tháng 4 năm 1999), The Basque Kitchen: Tempting Food from the Pyrenees, HarperCollins, tr. 17, ISBN 9780067574614
  3. ^ Roberto Rubino (ngày 30 tháng 1 năm 2006), Livestock Farming Systems: Product Quality Based on Local Resources Leading to Improved Sustainability, Wageningen Academic Pub, tr. 177–182, ISBN 9789076998633
  4. ^ Pietrasik, Andy (ngày 3 tháng 7 năm 2010), "A Basque banquet", The Guardian
  5. ^ "Txerrikia Basque pig", The Ark of Taste, Slow Food Foundation
  6. ^ Alfonso, L., Subcutaneous Fat and Loin Development in the Basque Black Pied Pig Breed (PDF), U.P.N.A. Departamento de Producción Agraria
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Trong một ngôi nhà đồn rằng có phù thủy sinh sống đang có hai người, đó là Aoko Aozaki đang ở thời kỳ tập sự trở thành một thuật sư và người hướng dẫn cô là một phù thủy trẻ tên Alice Kuonji
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Một số thông tin về Thất sắc Thủy tổ và Ác ma tộc [Demon] Tensura
Trong thế giới chuyến sinh thành slime các ác ma , thiên thần và tinh linh là những rạng tồn tại bí ẩn với sức mạnh không thể đong đếm
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order