Lactophrys trigonus

Lactophrys trigonus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Ostraciidae
Chi (genus)Lactophrys
Loài (species)L. trigonus
Danh pháp hai phần
Lactophrys trigonus
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Ostracion trigonus Linnaeus, 1758
  • Ostracion yalei Storer, 1836
  • Ostracion expansum Cope, 1871
  • Ostracion undulatus Poey, 1876

Lactophrys trigonus là một loài cá biển thuộc chi Lactophrys trong họ Cá nóc hòm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh trigonus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: tri ("ba") và gonus ("góc"), hàm ý đề cập đến hình dạng tam giác của loài này khi nhìn từ phía trước.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. trigonus có phân bố rộng rãi ở Tây Đại Tây Dương, từ bang Massachusetts (Hoa Kỳ) và Bermuda trải dài về phía nam, băng qua vịnh Méxicobiển Caribe đến Brasil (bao gồm quần đảo Fernando de Noronha ngoài khơi).[1]

L. trigonus thường sống trên các rạn san hô và thảm cỏ biển, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 50 m.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. trigonus là 55 cm.[3] Thân màu xanh lục nâu hoặc nâu tanin. Một mảng hoa văn tổ ong viền sẫm sau gốc vây ngực và giữa thân. Những cá thể lớn mất đi các đốm lục giác này, đồng thời phát triển hoa văn dạng lưới trên toàn bộ cơ thể. Cá con màu vàng lục hoặc cam, rải rác những đốm sẫm viền trắng.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. trigonushải miên, hải tiêu, động vật thân mềm, động vật giáp xácgiun nhiều tơ, đôi khi là cả cỏ biển.[3]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

L. trigonus là một loại thực phẩm chất lượng ở vùng Caribe; còn ở Brasil, chúng được khai thác trong hoạt động thương mại cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Leis, J. L.; Matsuura, K.; Shao, K.-T.; Hardy, G.; Zapfe, G.; Liu, M.; Jing, L.; Robertson, R.; Tyler, J. (2015). Lactophrys trigonus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T193816A2281840. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T193816A2281840.en. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lactophrys trigonus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Lactophrys trigonus, Buffalo trunkfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean: online information system. Smithsonian Tropical Research Institute.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Khi tham gia đầu tư, ngoại trừ những biến động trong nước thì các chỉ số chứng khoán thế giới cũng là điều mà bạn cần quan tâm
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Chu Kỳ Bitcoin Halving: Sự Kiện Định Hình Tương Lai Crypto
Phát triển, suy thoái, và sau đó là sự phục hồi - chuỗi vòng lặp tự nhiên mà có vẻ như không một nền kinh tế nào có thể thoát ra được
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Vào năm 2004, Type-moon cùng Nasu thả một quả bom vào ngành công nghiệp Visual novel mà cho đến hơn 10 năm sau, hậu quả của quả bom đó vẫn chưa phai mờ