Las Cruces, New Mexico

Las Cruces, New Mexico
—  Thành phố  —
City of Las Cruces
Khung cảnh Las Cruces nhìn từ Organ Mountains về phía đông
Hiệu kỳ của Las Cruces, New Mexico
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Las Cruces, New Mexico
Ấn chương
Tên hiệu: The City of the Crosses
Khẩu hiệu: People Helping People
Vị trí của Las Cruces trong quận Doña Ana và New Mexico
Vị trí của Las Cruces trong quận Doña Ana và New Mexico
Las Cruces, New Mexico trên bản đồ Hoa Kỳ
Las Cruces, New Mexico
Las Cruces, New Mexico
Vị trí tại Hoa Kỳ
Quốc giaHoa Kỳ
Tiểu bangNew Mexico
QuậnDoña Ana
Thiết lập1849
Sáp nhập1907[1]:135
Chính quyền
 • KiểuHội đồng-quản đốc
 • Thị trưởngKen Miyagishima
 • Quản đốcStuart C. Ed
Diện tích
 • Thành phố766 mi2 (198,5 km2)
 • Đất liền765 mi2 (198,1 km2)
 • Mặt nước2 mi2 (0,4 km2)
Độ cao3.900 ft (1,200 m)
Dân số (2010)[2]
 • Thành phố97.618
 • Ước tính (2016)[3]101.759
 • Mật độ130/mi2 (49/km2)
 • Vùng đô thị209.233 (US: 225th)
1.045.180 (El Paso–Las Cruces CSA)
Múi giờUTC-7, Múi giờ miền núi
 • Mùa hè (DST)DST (UTC-6)
Mã điện thoại575
Thành phố kết nghĩaNienburg/Weser, Thành phố Juárez
FIPS code35-39380
GNIS feature ID0899715
Websitewww.las-cruces.org

Las Cruces, còn có biệt danh "The City of the Crosses", là quận lỵ của quận Doña Ana, New Mexico, Hoa Kỳ. Theo điều tra 2010, dân số thành phố là 97.618,[2] và dân số ước tính năm 2015 là 101.643,[4] làm nó trở thành thành phố đông dân thứ hai của bang New Mexico, sau Albuquerque. Las Cruces là thành phố lớn nhất của cả quận Doña Ana và nam New Mexico.[5] Vùng đô thị Las Cruces có dân số ước tính 213.676 năm 2014.[6] Vùng đô thị này gồm toàn quận Doña Ana và một phần của khu vực thống kê hợp nhất El Paso–Las Cruces.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Harris, Linda G. (1993). Las Cruces: An Illustrated History. Las Cruces: Arroyo Press. ISBN 0-9623682-5-3.
  2. ^ a b “Geographic Identifiers: 2010 Demographic Profile Data (G001): Las Cruces city, New Mexico”. U.S. Census Bureau, American Factfinder. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “Population and Housing Unit Estimates”. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Annual Estimates of the Resident Population for Incorporated Places: ngày 1 tháng 4 năm 2010 to ngày 1 tháng 7 năm 2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2011.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  6. ^ “Annual Estimates of the Resident Population: ngày 1 tháng 4 năm 2010 to ngày 1 tháng 7 năm 2014 - United States -- Metropolitan and Micropolitan Statistical Area; and for Puerto Rico (GCT-PEPANNRES)”. U.S. Census Bureau, American Factfinder. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Mục đích cuối cùng của cuộc sống, theo mình, là để tìm kiếm hạnh phúc, dù cho nó có ở bất kì dạng thức nào
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino – Lối chơi, hướng build và đội hình
Arlecchino là DPS hệ hỏa, với các cơ chế liên quan tới Khế ước sinh mệnh, đi được cả mono hỏa lẫn bốc hơi, nhưng có thể sẽ gặp vấn đề về sinh tồn.
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
Sự kiện
Sự kiện "Di Lặc giáng thế" - ánh sáng giữa Tam Giới suy đồi
Trong Black Myth: Wukong, phân đoạn Thiên Mệnh Hầu cùng Trư Bát Giới yết kiến Di Lặc ở chân núi Cực Lạc là một tình tiết rất thú vị và ẩn chứa nhiều tầng nghĩa.