Let Them Eat Pussy

Let Them Eat Pussy
Album phòng thu của Nashville Pussy
Phát hành24 tháng 2 năm 1998
Thể loạiPsychobilly, rock nặng Miền Nam
Thời lượng27:16
Hãng đĩaThe Enclave
Sản xuấtKurt Bloch
Thứ tự album của Nashville Pussy
Let Them Eat Pussy
(1998)
High As Hell
(2000)
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[1]

Let Them Eat Pussy là album debut của nhóm rock and roll Nashville Pussy, phát hành vào ngày 24 tháng 2 năm 1998. Trong một đánh giá bốn sao của Allmusic, album được nhận xét: "Let Them Eat Pussy là tất cả về sự nhếch nhác, và đó là kỷ lục nhếch nhác nhất trong năm".[1] Album đã giúp tạo ra một lượng người hâm mộ cho ban nhạc và bài hát "Fried Chicken and Coffee" đã được đề cử Giải Grammy ở hạng mục màn trình diễn Metal hay nhất (Grammy Award for Best Metal Performance).[2]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các bài hát được viết bởi Blaine Cartwright, trừ khi có ghi chú khác.

  1. "Snake Eyes" – 1:29
  2. "You're Goin' Down" – 2:08
  3. "Go Motherfucker Go" – 1:59
  4. "I'm the Man" – 2:16
  5. "All Fucked Up" – 1:51
  6. "Johnny Hotrod" – 2:56
  7. "5 Minutes to Live" – 2:19
  8. "Somebody Shoot Me" – 2:09
  9. "Blowin' Smoke" – 1:34
  10. "First I Look at the Purse" (Smokey Robinson, Bobby Rogers) – 2:05
  11. "Eat My Dust" – 1:50
  12. "Fried Chicken and Coffee" – 4:26

Danh sách bài hát của EP Eat More Pussy

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. "Kicked in the Teeth" – 3:25 (viết bởi Angus Young, Malcolm YoungBon Scott; ban đầu được trình diễn bởi AC/DC)
  2. "Nice Boys" – 2:47 (viết bởi Gary Anderson, Peter Wells, Mick Cocks, Geordie Leach và Dallas Royall; ban đầu được trình diễn bởi Rose Tattoo)
  3. "Milk Cow Blues" – 3:07 (viết và được trình diễn đầu bởi Kokomo Arnold)
  4. "Headin' for the Texas Border" – 2:58 (viết bởi Cyril Jordan và Roy Loney; ban đầu được trình diễn bởi The Flamin' Groovies)
  5. "Sock It to Me Baby" – 2:24 (viết bởi L. Russell BrownBob Crewe; ban đầu được trình diễn bởi Mitch Ryder & The Detroit Wheels)
  6. "(I'm) Misunderstood" – 2:35 (viết bởi Chris BaileyEd Kuepper; ban đầu được trình diễn bởi The Saints)

Eat More Pussy EP đã được phát hành ở Vương quốc Anh như một đĩa bonus.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Allmusic review
  2. ^ “41st annual Grammy nominees”. CNN. ngày 5 tháng 1 năm 1999. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2014.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Hợp chúng quốc Teyvat, sự hận thù của người Khaehri’ah, Tam giới và sai lầm
Các xác rỗng, sứ đồ, pháp sư thành thạo sử dụng 7 nguyên tố - thành quả của Vị thứ nhất khi đánh bại 7 vị Long vương cổ xưa và chế tạo 7 Gnosis nguyên thủy
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Review phim “Hôn lễ của em”
Review phim “Hôn lễ của em”
Trai lụy tình cuối cùng lại trắng tay! Trà xanh mới là người lí trí nhất!
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh