Long đởm vàng

Long đởm vàng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Gentianales
Họ (familia)Gentianaceae
Chi (genus)Gentiana
Loài (species)G. lutea
Danh pháp hai phần
Gentiana lutea
L., 1753
Danh pháp đồng nghĩa
  • Asterias lutea (L.) Borkh., 1796
  • Gentianusa lutea (L.) Pohl, 1809
  • Lexipyretum luteum Dulac, 1867
  • Swertia lutea Vest, 1805
  • Swertia lutea Vest ex Rchb., 1831

Long đởm (danh pháp khoa học: Gentiana lutea ) là một loại cây thuộc chi Long đởm, họ Long đởm sinh trưởng tự nhiên ở những vùng núi Trung và Nam Âu Châu và ở Thổ Nhĩ Kỳ. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1] Nó là một loại cây thuốc đắng, được dùng để làm mạnh hệ thống tiêu hóa yếu hay hoạt động kém. Nó cũng được pha vào rượu làm rượu khai vị, kích thích sự thèm ăn.

Gentiana lutea

Long đởm vàng là cây thân thảo lâu năm, cao từ 50 tới 200 cm, lá rộng hình mác tới hình elip, 10–30 × 4–12 cm, màu xám xanh, hoa màu vàng với tràng hoa tách rời gần tới đáy tạo thành 5-7 cánh hoa hẹp. Cây này phát triển rất chậm, và có chỉ có hoa khi được 10 tuổi, tuy nhiên có thể già từ 40 đến 60 tuổi. Rễ chính tại các cây già có chiều dài tới 1m và đường kính từ 3 tới 5 cm. Môi trường sống là các bãi cỏ gần núi cao và vùng cỏ núi cao, thường trên đất đá vôi.

Phân loài và thứ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • G. lutea var. aurantiaca (M.Laínz) M.Laínz, 2002 in 2003 (đồng nghĩa: G. aurantiaca (M.Laínz) Silva Pando, Valdés Berm. & Rodr.Gracia, 2000, G. lutea subsp. aurantiaca M.Laínz, 1982): Tây Ban Nha.
  • G. lutea subsp. lutea (đồng nghĩa: Asterias hybrida G.Don, 1837, Coilantha biloba Bercht. & J.Presl, 1824, G. major Bubani, 1897, Lexipyretum luteum Dulac, 1867): Áo, Bồ Đào Nha, Đức, Hy Lạp, các nước thuộc Nam Tư cũ, Pháp (gồm cả đảo Corse), Romania, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Sĩ, Ukraina, Ý (gồm cả Sardegna). Du nhập vào Séc, Slovakia.
  • G. lutea subsp. montserratii (Vivant ex Greuter) Widler, 1986 (đồng nghĩa: G. montserratii Vivant ex Greuter, 1981, G. lutea var. dilatata A.Bolòs, 1962: Tây Ban Nha.
  • G. lutea subsp. symphyandra (Murb.) Hayek, 1930 (đồng nghĩa: G. symphyandra Murb., 1892): Bán đảo Balkan (Albania, Bulgaria, Hy Lạp, Nam Tư), Thổ Nhĩ Kỳ.
  • G. lutea subsp. vardjanii Wraber, 1986 (đồng nghĩa: G. vardjanii (Wraber) Landolt, 2010): Nam Tư.

Khả năng gây nhầm lẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Lá cây mọc đối diện nhau và cuống hoa trước khi nở

Long đởm dễ bị nhầm lẫn với Veratrum album rất độc hại khi không có bông, lá của nó cũng ôm và xám xen kẽ, nhưng không sắp xếp đối diện nhau, mà cứ luân phiên 3 lá sắp xếp lại thành một vòng xoắn.

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các bộ phận dưới đất được sử dụng làm thuốc bằng cách phơi khô, cắt nhỏ gọi là rễ long đởm. Chúng rất giàu chất đường (ví dụ gentiobiose) và các chất đắng (gentianophorinamarogentin). Các chất đắng thực sự ra được dùng để bảo vệ cây khỏi bị súc vật ăn mất. Trong dược phẩm nó được sử dụng như một chất đắng, ví dụ như là một chất kích thích sự thèm ăn, rượu khai vị (như Suze) và rượu mạnh (như rượu long đởm). Cây long đởm cũng được dùng làm thuốc chống sốt; tuy nhiên, hiệu quả chống sốt không thể chứng minh được. Nó được sử dụng chống lại mệt mỏi, suy dinh dưỡng, huyết áp thấp và thiếu thèm ăn trong quá trình hồi phục. Trong y học cổ truyền, nó được sử dụng chống lại sốt, bệnh gút, bệnh lo sợ, sốt rét và ký sinh trùng trong ruột.[2][3]

Để sản xuất rượu long đởm, chủ yếu là cây long đởm được sử dụng và trồng trọt, hiếm khi dùng các loài tăng trưởng cao khác, chẳng hạn như Gentiana punctata, vì nó có nhiều chất đắng hơn. Thuốc được cất, pha loãng 20 ngàn lần vẫn còn cảm nhận được rõ ràng vị đắng.[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Plant List (2010). Gentiana lutea. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ ESCOP
  3. ^ Heilpflanzen, weitere Referenzen
  4. ^ Rudolf Hänsel, Otto Sticher: Pharmakognosie - Phytopharmazie. 9. Auflage, Springer, 2010, ISBN 978-3-642-00962-4, S. 761.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
La Dolce Vita – 5 bí kíp để tận hưởng “cuộc sống ngọt ngào” kiểu Ý
Theo nghiên cứu từ Đại học Leicester, người Ý thường khoẻ mạnh và sống lâu hơn so với nhiều quốc gia Châu Âu khác. Bí mật của họ là biến mọi khoảnh khắc cuộc sống trở nên ngọt ngào và đáng nhớ. Với họ, từng phút giây ở thời điểm hiện tại đều đáng thưởng thức bằng mọi giác quan.
7 loại mặt nạ giấy thần thánh phục hồi da cấp tốc
7 loại mặt nạ giấy thần thánh phục hồi da cấp tốc
Sản phẩm mặt nạ giấy này được ngâm trong tinh chất chiết xuất từ các loại hoa làm lành da rất dịu nhẹ
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Lạm phát là một từ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và thường xuyên xuất hiện trong đời sống hằng ngày quanh ta