Luzonichthys seaver

Luzonichthys seaver
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Luzonichthys
Loài (species)L. seaver
Danh pháp hai phần
Luzonichthys seaver
Copus, Ka’apu-Lyons & Pyle, 2015

Luzonichthys seaver là một loài cá biển thuộc chi Luzonichthys trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2015, được theo họ của gia đình Seaver, để ghi nhận những sự hỗ trợ đến từ Viện Nghiên cứu Hải dương Seaver đối với các tác giả[1].

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. seaver có phạm vi phân bố giới hạn ở Tây Nam Thái Bình Dương. Loài cá này hiện chỉ được tìm thấy tại đảo Pohnpei thuộc Liên bang Micronesia, được thu thập ở độ sâu khoảng từ 90 đến 100 m[1]. Một mẫu vật cá con được cho là của L. seaver đã được thu thập ở đảo Moorea (Polynesia thuộc Pháp), nhưng không phải là mẫu vật của các tác giả[1]. Do đó, L. seaver có thể sẽ được phát hiện ở Moorea và các địa điểm khác trên Thái Bình Dương[1].

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở L. seaver là 4,6 cm. Vây đuôi xẻ thùy; thùy đuôi nhọn. Đầu có màu vàng, trải dài khắp nửa trước của phần thân trên, chuyển sang màu hồng tươi ở nửa sau. Nửa thân dưới có màu hồng cam. Vây ngực và vây bụng màu trắng. Vây lưng màu vàng với gốc vây màu hồng. Vây hậu môn màu vàng với màng trong suốt. Phần trên và phần dưới của gốc vây đuôi có màu hồng; nửa sau của vây đuôi màu vàng[1]. So với các thành viên thuộc chi Luzonichthys, L. seaver giống nhất với hai loài họ hàng là Luzonichthys earleiLuzonichthys whitleyi[1].

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây mềm ở vây lưng: 16; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7; Số tia vây mềm ở vây ngực: 19 - 21; Số vảy đường bên: 63 - 64; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5[1].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g Joshua M. Copus, Cassie A Ka'apu-Lyons & Richard L. Pyle (2015), Luzonichthys seaver, a new species of Anthiinae (Perciformes, Serranidae) from Pohnpei, Micronesia, Biodivers Data J. (3): e4902.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
A spear of honor amongst the Knights of Favonius. It is used in a ceremonial role at parades and reviews, but it is also a keen and mortal foe of monsters.
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Nếu nhìn vào ngoại hình của Pierro, ta có thể thấy được rằng ông đeo trên mình chiếc mặt nạ có hình dạng giống với Mặt nạ sắt nhuốm máu
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)