Mèo Birman

Mèo Birman
Mèo Birman
Tên khác Sacred Birman, Sacred Cat of Burma
Nguồn gốc Pháp
Tiêu chuẩn nòi
FIFe tiêu chuẩn
CFA tiêu chuẩn
TICA tiêu chuẩn
ACFA/CAA tiêu chuẩn
ACF tiêu chuẩn
CCA tiêu chuẩn
Mèo nhà (Felis catus)

Mèo Birman, còn được gọi dưới cái tên khác là "Mèo thiêng của Miến Điện",[1] là một giống mèo nhà. Birman là một giống mèo có lông dài, những đốm màu điểm xuyến nổi bật trên một bộ lông mượt mà, đôi mắt xanh thẳm, và những đôi chân có màu sắc tương phản, được gọi với những cụm từ như "găng tay" màu trắng hoặc "vớ".

Tên giống này có nguồn gốc từ Mèo Birmanie, một hình thức mèo đến từ Pháp và lai dạng Miến Điện. Giống Birman lần đầu tiên được công nhận ở Pháp bởi Cat Club de France vào năm 1925, sau đó ở Anh bởi Hội đồng quản trị của Cat Fancy[2] (GCCF) vào năm 1966 và tại Hoa Kỳ bởi Hiệp hội những người yêu mèo[1] (CFA) vào năm 1967. Nó cũng được Hiệp hội Mèo Canada (CCA) và Hiệp hội Mèo Quốc tế[3] (TICA) công nhận năm 1979.

Đa dạng di truyền

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu năm 2008 "Sự phát triển của giống mèo: Đánh giá di truyền của các giống và các quần thể ngẫu nhiên trên toàn thế giới" của Lipinski et al. cho thấy rằng Birman có một trong những giống mèo có mức độ đa dạng di truyền thấp nhất trong số tất cả các giống được nghiên cứu.[4]

Quy ước đặt tên Mèo Birman

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều nhà lai tạo Birman theo truyền thống của Pháp, quyết định về việc gán tất cả mèo con sinh ra trong một năm cụ thể với tên bắt đầu bằng cùng một chữ cái của bảng chữ cái. Các quốc gia có nhà lai tạo sử dụng quy ước này bao gồm Canada, Pháp, Anh, Mỹ, Úc và New Zealand. Mèo con sinh năm 2016 sẽ bắt đầu bằng chữ N, và vào năm 2017 O...[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Cat Fanciers Association Breed Article: The Sacred Cats of Burma Lưu trữ 2010-11-21 tại Wayback Machine Retrieved ngày 16 tháng 4 năm 2010
  2. ^ “Governing Council of the Cat Fancy”. Gccfcats.org. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ TICA. “The International Cat Association”. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2007.
  4. ^ Lipinski, M. J.; Froenicke, L.; Baysac, K. C.; Billings, N. C.; Leutenegger, C. M.; Levy, A. M.; Longeri, M.; Niini, T.; Ozpinar, H.; Slater, M. R.; Pedersen, N. C.; Lyons, L. A. (2008). “The ascent of cat breeds: Genetic evaluations of breeds and worldwide random-bred populations”. Genomics. 91 (1): 12–21. doi:10.1016/j.ygeno.2007.10.009. PMC 2267438. PMID 18060738.
  5. ^ Association, Cat Fanciers. “Birman Article”. cfa.org. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tìm hiểu cách phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp chi tiết nhất
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật