Machilus cavaleriei | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Magnoliidae |
Bộ (ordo) | Laurales |
Họ (familia) | Lauraceae |
Chi (genus) | Machilus |
Loài (species) | M. cavaleriei |
Danh pháp hai phần | |
Machilus cavaleriei H. Lév., 1914 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Alseodaphne cavaleriei (H.Lév.) Kosterm., 1973 |
Sụ cavaleriei hay vàng trắng cavaleriei[1] (danh pháp khoa học: Machilus cavaleriei) là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được H. Lév. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1914.[2] Tại Trung Quốc nó được gọi là 安顺润楠 (an thuận nhuận nam).[3]
Loài này sinh sống trên sườn núi trong rừng thưa hay rừng rậm.[3] Phân bố tại tây bắc Quảng Tây, nam Quý Châu và Việt Nam.[3][4] Sách Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ ghi nhận có tại Cá Ná (có thể là Cà Ná).[1]
Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao khoảng 2,5 m. Vỏ cây màu xám. Các cành con màu nâu ánh vàng, hơi dày, có đốm hình hột đậu-elip theo chiều dọc, phần non có lông tơ màu trắng ánh xám hoặc màu nâu nhạt. Lá mọc rải rác ở phần trên của cành con; cuống lá hơi thanh mảnh, 8-12 (-26) mm; phiến lá ở mặt xa trục màu xanh lục hơi xám, hình trứng ngược hoặc thuôn dài, 5-10,5 × 2-3 (-4,2) cm, phiến lá non có lông măng ở cả hai mặt, trở thành nhẵn bóng ở mặt gần trục, gân giữa phía xa trục nhô cao, hơi dẹp xuống ở phía gần trục, gân bên 6-8 đôi, thanh mảnh, các gân con có hố nhỏ, hơi dễ thấy trên cả hai mặt. Các chùy hoa mọc từ phần dưới của cành non, dài 3,8-7 cm, có lông tơ màu xám; cuống chùy hoa màu tía, thanh mảnh, phân nhánh ở phần trên. Cuống hoa thanh mảnh, dài 3-5 mm, có lông tơ. Các thùy bao hoa thuôn dài, 3-4 mm, hơi không đều, có lông tơ trên cả hai mặt, có 5 gân dọc, đỉnh tù. Chỉ nhị có lông nhung ở đáy; các tuyến của loạt thứ 3 hình cuống ngắn. Bầu nhụy gần giống hình cầu; đầu nhụy hình đĩa. Quả hình cầu khi còn non; các thùy bao hoa bền, mỏng như da.[3]