Maksymilian Nowicki

Maksymilian Siła-Nowicki

Maksymilian Siła-Nowicki (sinh ngày 9 tháng 10 năm 1826 – mất ngày 30 tháng 10 năm 1890) là một giáo sư động vật họcnhà bảo tồn tiên phong người Ba Lan. Ông là cha của nhà thơ Franciszek Nowicki và là anh rể của Franciszek Kasparek, giáo sư bộ môn luật kiêm hiệu trưởng của Đại học Kraków.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, Maksymilian Nowicki làm giáo viên ở vùng nông thôn phía đông Galicia. Nhờ có ý chí và tinh thần tự học, cuối cùng ông có thể trở thành giáo sư động vật học tại Đại học Kraków (1863-90).[1] Năm 1873, Maksymilian Nowicki gia nhập Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Ba Lan có trụ sở tại Kraków và đồng sáng lập Hội Tatra (Towarzystwo Tatrzańskie). Năm 1879, ông thành lập Hội Ngư nghiệp Quốc gia (Krajowe Towarzystwo Rybackie).[2] Ở khía cạnh học thuật, Maksymilian Nowicki đạt nhiều thành tựu to lớn về côn trùng học, ngư họcđiểu học.[1]

Năm 1868, phần lớn nhờ Maksymilian Nowicki mà Thượng nghị viện Galicia đã thông qua luật bảo vệ sơn dương Chamois, marmota và các loài chim thuộc dãy Alps trên núi Tatra.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Siła-Nowicki, Maksymilian," Encyklopedia Polski, p. 615.
  2. ^ "Nowicki-Siła, Maksymilian," Encyklopedia powszechna PWN, vol. 3, p. 312.
  3. ^ "Siła-Nowicki, Maksymilian," Encyklopedia Polski, pp. 615-16.

Danh mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Siła-Nowicki, Maksymilian," Encyklopedia Polski (Encyclopedia of Poland), Kraków, Wydawnictwo Ryszard Kluszczyński, 1996, ISBN 83-86328-60-6, pp. 615–16.
  • "Nowicki-Siła, Maksymilian," Encyklopedia powszechna PWN (PWN Universal Encyclopedia), Warsaw, Państwowe Wydawnictwo Naukowe, 1975, vol. 3, p. 312.
  • "Nowicki-Siła, Maksymilian," Encyklopedia popularna PWN (PWN Popular Encyclopedia), Warsaw, Państwowe Wydawnictwo Naukowe, 1962, p. 711.
  • Evenhuis, N. L., 1997 Litteratura taxonomica dipterorum (1758-1930). Volume 1 (A-K); Volume 2 (L-Z). - Leiden, Backhuys Publishers 1; 2: VII+1-426; 427-87 Volume 2: 562–563, Portrait and Schriftenverzeichnis

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Polish Ethological Society article, in Polish, giving extensive details of Maksymilian Nowicki's adventurous, inspiring life.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ Federal Reserve hoạt động như thế nào?
Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ Federal Reserve hoạt động như thế nào?
Nền kinh tế thế giới đang ở trong giai đoạn mỏng manh nhất trong lịch sử hoạt động của mình
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"