Mary Tyler Moore

Mary Tyler Moore
Moore tại Broadway Barks năm 2011
Sinh(1936-12-29)29 tháng 12, 1936
Brooklyn, New York City, Hoa Kỳ
Mất25 tháng 1, 2017(2017-01-25) (80 tuổi)
Greenwich, Connecticut, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtViêm phổi
Học vịImmaculate Heart High School
Nghề nghiệpDiễn viên, nhà nhân đạo, nhà hoạt động xã hội
Năm hoạt động1957–2015
Phối ngẫu
  • Dick Meeker (cưới 1955–1961)
  • Grant Tinker (cưới 1962–1981)
  • Robert Levine
    (cưới 1983⁠–⁠her death2017)
Con cái1

Mary Tyler Moore (29 tháng 12 năm 1936 – 25 tháng 1 năm 2017) là nữ diễn viên người Mỹ, nổi tiếng với chương trình hài kịch tình huống The Mary Tyler Moore Show (1970–1977), nơi bà vào vai Mary Richards, một người phụ nữ độc thân trạc tuổi 30 làm việc tại hãng thông tin MinneapolisThe Dick Van Dyke Show (1961–1966) trong vai Laura Petrie, một cựu vũ công trở về Westchester làm công việc nội trợ, mẹ và vợ.[1][2][3][4] Bà góp mặt trong phim Thoroughly Modern Millie (1967) và Ordinary People (1980) giành đề cử Giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất.[5][6][7]

Vai diễn của bà trong The Mary Tyler Moore ShowThe Dick Van Dyke Show phá vỡ những hình tượng kiểu mẫu của phụ nữ và định kiến giới tính. Moore trở thành biểu tượng văn hóa và là nguồn cảm hứng cho nhiều nữ diễn viên, phụ nữ chuyên nghiệp và người theo chủ nghĩa nữ giới trẻ tuổi.[8][9][10] Moore tham gia nhiều công tác từ thiện và chính trị, đặc biệt trong các vấn đề về quyền động vật và bệnh tiểu đường. Bà được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp I trong lúc thực hiện The Mary Tyler Moore Show.[11] Bà còn mắc chứng nghiện rượu, là chủ đề trong hai tập tự truyện đầu tiên của bà. Tháng 5 năm 2011, Moore trải qua ca phẫu thuật não để cắt bỏ khối u lành tính.[12] Bà qua đời vì viêm phổi khi 80 tuổi vào ngày 25 tháng 1 năm 2017.[13]

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Moore sinh tại khu vực Brooklyn Heights, New York, là con gái của Marjorie (nhũ danh Hackett; 1916–1992) và George Tyler Moore (1913–2006), một nhân viên kế toán.[14][15] Bà là con cả trong số 3 người con (em ruột của bà là John và Elizabeth),[16] Moore và gia đình sống tại Flushing, Queens.[17] Ông cố nội của bà, Lieutenant Colonel Lewis Tilghman Moore, sở hữu căn nhà nơi giờ đây là Viện bảo tàng Stonewall Jackson's HeadquartersWinchester, Virginia.[18] Năm lên 8, gia đình của Moore dời đến Los Angeles. Bà được nuôi dạy theo Công giáo,[19] theo học tại trường St. Rose of Lima Parochial ở Brooklyn, trường Saint Ambrose tại Los Angeles và Immaculate Heart High SchoolLos Feliz, California.[20][21]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1955, Moore kết hôn với Richard Carleton Meeker lúc 18 tuổi,[22] và mang thai đứa con duy nhất của bà trong chưa đầy 6 tuần, Richard Jr. (sinh ngày 3 tháng 7 năm 1956).[23] Meeker và Moore ly hôn năm 1961.[24] Moore kết hôn với Grant Tinker, một nhà điều hành tại CBS và sau này là chủ tịch đài NBC, vào năm 1962. Họ thành lập công ty truyền hình MTM Enterprises năm 1970[25] và sản xuất chương trình đầu tiên của hãng, The Mary Tyler Moore Show. Moore và Tinker ly hôn năm 1981.[26] Ngày 14 tháng 10 năm 1980, con trai Richard của bà qua đời ở tuổi 24 vì trúng đạn.[27][28]

Moore kết hôn với Bác sĩ Robert Levine[27] ngày 23 tháng 11 năm 1983, tại Khách sạn Pierre, Thành phố New York.[29] Họ gặp nhau lúc mẹ bà được ông điều trị tại Thành phố New York và trở về từ Vatican, nơi họ gặp gỡ Pope John Paul II.[30] Moore được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường loại 1 khi 33 tuổi. Năm 2011, bà thực hiện giải phẫu để cắt bỏ khối u não lành tính. Năm 2014, bà được báo cáo với nhiều vấn đề về tim, thận và thị lực kém.[31] Moore qua đời ngày 25 tháng 1 năm 2017 tại Bệnh viện Greenwich ở Greenwich, Connecticut.[32][33]

Giải thưởng và công nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Moore tại giải Emmy năm 1993

Năm 1980, Moore giành đề cử giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim Ordinary People.[34] Moore nhận 6 giải Emmy.[35] Bà nhận 5 giải "Nữ diễn viên chính loạt phim hài nổi bật" trong các năm 1964, 1966, 1973, 1974, 1976, san bằng kỷ lục số giải của Candice BergenJulia Louis-Dreyfus. Giải Tony vinh danh bà với vai diễn trong Whose Life Is It Anyway? (1980), còn giúp bà giành đề cử giải Drama Desk.[36]

Năm 1986, bà được bổ nhiệm vào Đại lộ danh vọng Truyền hình.[37] Năm 1987, bà giành giải Hài kịch Mỹ Thành tựu trọn đời.[38] Năm 1992, bà được trao một ngôi sao trên Đại lộ danh vọng Hollywood nhờ những đóng góp cho ngành công nghiệp truyền hình.[39][40] TV Land và thành phố Minneapolis vinh danh bà bằng một bức tượng tại Minneapolis vào tháng 5 năm 2002. Bức tượng thể hiện bà trong vai Mary Richards trong cảnh mở đầu chương trình The Mary Tyler Moore Show, lúc đang hất chiếc mũ Tam o' Shanter lên không trung.[41][42] Moore được trao giải Thành tựu trọn đời của Hiệp hội Diễn viên Màn ảnh.[43][44]

Năm Tổ chức Hạng mục Tác phẩm Kết quả Ref.
1963 Giải Emmy Nữ diễn viên chính trong loạt phim hài nổi bật The Dick Van Dyke Show Đề cử [45]
1964
1966
The Dick Van Dyke Show Đoạt giải [46]
[47]
1965 Giải Quả cầu vàng Nữ diễn viên trong loạt phim hài The Dick Van Dyke Show Đoạt giải [48]
1971 The Mary Tyler Moore Show Đoạt giải [48]
1971
1972
Giải Emmy Nữ diễn viên chính trong loạt phim hài nổi bật The Mary Tyler Moore Show Đề cử [49]
[50]
1972–1977 Giải Quả cầu vàng Nữ diễn viên trong loạt phim hài The Mary Tyler Moore Show Đề cử [48]
1973 The Mary Tyler Moore Show Đề cử [48]
1973
1974
Giải Emmy Nữ diễn viên chính trong loạt phim hài nổi bật The Mary Tyler Moore Show Đoạt giải [51]
[52]
1975 The Mary Tyler Moore Show Đề cử [53]
1976 The Mary Tyler Moore Show Đoạt giải [54]
1977 The Mary Tyler Moore Show Đề cử [55]
1980 Giải Quả cầu vàng Nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất Ordinary People Đoạt giải [48]
1980 Giải Tony Giải đặc biệt Whose Life Is It Anyway? Đoạt giải [56]
1980 Giải Oscar Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Ordinary People Đề cử [57]
1980 Giải Drama Desk Nữ diễn viên kịch nổi bật Whose Life Is It Anyway? Đề cử [58]
1985 Giải Tony Giải phục dựng kịch hay nhất Joe Egg (produced by MTM Enterprises, Inc.) Đoạt giải
1985 Women in Film Crystal award Đoạt giải [59]
1993 Giải Emmy Nữ diễn viên phụ trong loạt phim truyền hình ngắn nổi bật Stolen Babies Đoạt giải [60]

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1961 X-15 Pamela Stewart
1967 Thoroughly Modern Millie Miss Dorothy Brown
1968 What's So Bad About Feeling Good? Liz
1968 Don't Just Stand There! Martine Randall
1969 Change of Habit Sister Michelle Kịch bản phim cuối cùng của Elvis Presley
1980 Ordinary People Beth
1982 Six Weeks Charlotte Dreyfus
1986 Just Between Friends Holly Davis
1996 Flirting with Disaster Pearl Coplin
1996 The Blue Arrow
1997 Keys to Tulsa Cynthia Boudreau
1998 Reno Finds Her Mom Herself
2000 Labor Pains Esther Raymond
2002 Cheats Mrs. Stark
2009 Against the Current Liz' Mom

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Ghi chú
1957 The Eddie Fisher Show Dancer Tập: "ngày 29 tháng 10 năm 1957"
1959 The George Burns Show Linda Knox Tập: "The Landlord's Daughter"
1959 Schlitz Playhouse of the Stars Student #1 Tập: "Ivy League"
1959 Steve Canyon Second Spanish Girl Tập: "Strike Force" (as Mary Moore)
1959 Richard Diamond, Private Detective Sam 7 Ttập
1959–1960 77 Sunset Strip Laura Chandler / Marie Drew / Girl 2 tập
1959–1960 Riverboat Lily Belle de Lesseps / Brunette Girl in Coach 2 tập
1959 Bronco Marilee Goddard Tập: "Flight from an Empire"
1960 Bachelor Father Joanne Sutton / Huey's Sister 2 tập
1960 Checkmate Millie Tập: "Lady on the Brink"
1960 Overland Trail Joan Ransom Tập: "All the O'Mara Horses"
1960 The Tab Hunter Show Brunette Tập: "One Blonde Too Many"
Guest star in series premiere
1960 Wanted Dead or Alive Sophie Anderson Tập: "The Twain Shall Meet"
1960 The Millionaire Linda Tập: "Millionaire Vance Ludlow"
1960 The Deputy Amy Collins Tập: "Day of Fear"
1960–1962 Thriller Sherry Smith / Mary Snyder 2 tập
1960–1961 Hawaiian Eye Peggy / Joan White / Vanessa Kinard / Susan Hart 4 tập
1961 Stagecoach West Linda Anson Tập: "The Dead Don't Cry"
1961 Surfside 6 Kathy Murlow Tập: "Inside Job"
1961 Lock Up Nan Havens Tập: "The Case of Nan Havens"
1961 The Aquanauts Dana March Tập: "Killers in Paradise"
1962 Straightaway Tập: "Sounds of Fury"
1961–1966 The Dick Van Dyke Show Laura Petrie / Laura Meehan / Sam 158 tập
1969 Run a Crooked Mile Elizabeth Sutton Phim truyền hình ngắn
1970–1977 The Mary Tyler Moore Show Mary Richards 168 tập
1974–1978 Rhoda 6 tập
1976–1977 Phyllis 2 tập
1978 Mary Skit characters Variety show
1978 First, You Cry Betty Rollin Phim truyền hình ngắn
1979 The Mary Tyler Moore Hour Mary McKinnon / Laura Petrie 11 tập
1984 Heartsounds Martha Weinman Lear Phim truyền hình ngắn
1985 Finnegan Begin Again Liz DeHaan Phim truyền hình ngắn
1985–1986 Mary Mary Brenner 13 tập
1988 Lincoln Mary Todd Lincoln Phim truyền hình ngắn
2 tập
1988 Annie McGuire Annie McGuire 10 tập
1990 The Last Best Year Wendy Haller Phim truyền hình ngắn
1990 Thanksgiving Day Paula Schloss Phim truyền hình ngắn
1993 Stolen Babies Georgia Tann Phim truyền hình ngắn
1994 Frasier Marjorie (voice) Tập: "Frasier Crane's Day Off"
1995 New York News Louise Felcott 13 tập
1996 Stolen Memories: Secrets from the Rose Garden Jessica Phim truyền hình ngắn
1996 Ellen Chính bà 2 tập
1997 Payback Kathryn Stanfill Phim truyền hình ngắn
1997 The Naked Truth Catherine Wilde 4 tập
1999 King of the Hill Reverend Karen Stroup Tập: "Revenge of the Lutefisk"
2000 Mary and Rhoda Mary Richards Cronin Phim truyền hình ngắn
2000 Good as Gold Phim truyền hình ngắn
2001 Like Mother Like Son: The Strange Story of Sante and Kenny Kimes Sante Chambers Kimes / Eva Guerrero Phim truyền hình ngắn
2001 The Ellen Show Mary Tập: "Ellen's First Christmess"
2002 Miss Lettie and Me Lettie Anderson Phim truyền hình ngắn
2003 The Gin Game Fonsia Dorsey Phim truyền hình ngắn
2003 Blessings Lydia Blessing Phim truyền hình ngắn
2004 The Dick Van Dyke Show Revisited Laura Petrie Phim truyền hình ngắn
2005 Snow Wonder Aunt Lula Phim truyền hình ngắn
2006 That '70s Show Christine St. George 3 tập
2008 Lipstick Jungle Joyce 2 tập
2011–2013 Hot in Cleveland Diane 2 tập

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kohen, Yael. We Killed: The Rise of Women in American Comedy New York: Macmillan, 2012. p. xix. ISBN 9780374287238.
  2. ^ Carrigan, Henry C., Jr. "Mary Tyler Moore (1936–)" in Sickels, Robert C. (ed.) 100 Entertainers Who Changed America: An Encyclopedia of Pop Culture Luminaries: An Encyclopedia of Pop Culture Luminaries ABC-CLIO, 2013. p. 409. ISBN 9781598848311
  3. ^ Chan, Amanda, "What's a meningioma? The science of Mary Tyler Moore's brain tumor" NBCNews.com (ngày 12 tháng 5 năm 2011)
  4. ^ Li, David K. "Page Six: Mary Tyler Moore is nearly blind" New York Post (ngày 22 tháng 5 năm 2014)
  5. ^ “But Seriously: 18 Comedians Who Went Dramatic for Oscar”. Rolling Stone. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ McGee, Scott. “Ordinary People”. Turner Classic Movies, Inc. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  7. ^ Darrach, Brad; MacKay, Kathy; Wilhelm, Maria; and Reilly, Sue. "Life Spirals Out Of Control For A Regular Family" Lưu trữ 2016-03-19 tại Wayback Machine People (ngày 15 tháng 12 năm 1980)
  8. ^ Teeman, Tim (ngày 25 tháng 1 năm 2017). “How Mary Tyler Moore Changed America With Feminism, TV, and Comedy”.
  9. ^ Reese, Hope. “The Real Feminist Impact of 'The Mary Tyler Moore Show' Was Behind the Scenes”.
  10. ^ Patterson, John (ngày 25 tháng 1 năm 2017). “Mary Tyler Moore: a true cultural icon who changed the face of television” – qua The Guardian.
  11. ^ “Mary Tyler Moore tells how she took control of diabetes”. USA Today. ngày 25 tháng 3 năm 2009.
  12. ^ “Mary Tyler Moore 'recovering nicely' from surgery”. Associated Press. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2011.[liên kết hỏng]
  13. ^ “Mary Tyler Moore, Who Incarnated the Modern Woman on TV, Dies at 80”. The New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  14. ^ CNN Library (ngày 20 tháng 12 năm 2014). “Mary Tyler Moore Fast Facts”. CNN.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ Finn, Margaret L. (1996). Mary Tyler Moore. Chelsea House Publishers. ISBN 9780791024164.
  16. ^ Somini Sengupta (ngày 14 tháng 4 năm 1996). “Brooklyn's Girl Next Door?”. The New York Times. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2008.
  17. ^ 1940 Census
  18. ^ “Ancestry of Mary Tyler Moore”. Genealogy.com. ngày 27 tháng 9 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  19. ^ Kills, Kew (ngày 17 tháng 9 năm 2008). “Mary Tyler Moore opens up about grief, alcohol and vision”. The Index-Journal. Greenwood, SC. tr. 27. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  20. ^ “Shapely Legs An Asset”. Brooklyneagle.com. ngày 29 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  21. ^ “Biography, move to California and High School”. Tcm.com. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  22. ^ Moore 1995, tr. 55–65
  23. ^ Moore 1995, tr. 65
  24. ^ Moore 1995, tr. 59–95
  25. ^ Moore 1995, tr. 141–144
  26. ^ “TINKER, GRANT – The Museum of Broadcast Communications”. Museum.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  27. ^ a b Beck, Marilyn; Jenel, Stacy (ngày 8 tháng 9 năm 2008). “Mary Tyler Moore Opens Up on Grief, Alcohol”. The National Ledger. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010.
  28. ^ Moore 1995, tr. 237–240
  29. ^ The New York Times, "Mary Tyler Moore Is Wed", ngày 24 tháng 11 năm 1983, p. C12
  30. ^ Moore 2009, tr. 47–49
  31. ^ McDonald, Soraya Nadia (ngày 22 tháng 5 năm 2014). “Mary Tyler Moore's friends say diabetes has rendered her nearly blind”. The Washington Post. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2015.
  32. ^ “Mary Tyler Moore In Grave Condition”. TMZ. ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  33. ^ Wiseman, Lauren (ngày 25 tháng 1 năm 2017). “Mary Tyler Moore, TV and movie star, dies at 80”. The Washington Post. Washington, D.C.: Nash Holdings LLC. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ “1980 Academy Awards Nominations and Winners by Category”.
  35. ^ “Mary Tyler Moore: Actress known for "The Mary Tyler Moore Show" and "The Dick Van Dyke Show dead at 80”. WSBTV. ngày 25 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  36. ^ “Whose Life Is It Anyway? @ Royale Theatre – Playbill”.
  37. ^ Rosen, Neil (ngày 25 tháng 1 năm 2017). “Brooklyn's Own American Sweetheart, Mary Tyler Moore Dies at 80”. TWC News. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  38. ^ Edelman, R.; Kupferberg, A. (2002). Matthau: A Life. G - Reference,Information and Interdisciplinary Subjects Series. Taylor Trade Publishing. tr. 95. ISBN 978-0-87833-274-8.
  39. ^ Moore, Frazier (ngày 25 tháng 1 năm 2017). “Mary Tyler Moore dead at 80”. Toronto Sun. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  40. ^ “Mary Tyler Moore | Hollywood Walk of Fame”. www.walkoffame.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  41. ^ "TV Land Honors Mary Tyler Moore", prnewswire.com”. Prnewswire.com. ngày 19 tháng 3 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
  42. ^ "Mary Tyler Moore to Unveil Tam Toss Statue May 8" Lưu trữ 2014-02-02 tại Wayback Machine City of Minneapolis website
  43. ^ Genzlinger, Neil (ngày 26 tháng 1 năm 2012). “Boy, Did She Make It”. The New York Times.
  44. ^ “Mary Tyler Moore Honored With 2011 Screen Actors Guild Life Achievement Award – Screen Actors Guild Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  45. ^ “15th Emmy Awards Nominees and Winners”. Academy of Television Arts & Sciences.
  46. ^ “16th Emmy Awards Nominees and Winners”.
  47. ^ “18th Emmy Awards Nominees and Winners”. Academy of Television Arts & Sciences.
  48. ^ a b c d e “Winners & Nominees: Mary Tyler Moore”. Golden Globe Awards. Hollywood Foreign Press Association. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  49. ^ “23rd Emmy Awards Nominees and Winners”.
  50. ^ “24th Emmy Awards Nominees and Winners”. Academy of Television Arts & Sciences.
  51. ^ “25th Emmy Awards Nominees and Winners”.
  52. ^ “26th Emmy Awards Nominees and Winners”. Academy of Television Arts & Sciences.
  53. ^ “27th Emmy Awards Nominees and Winners”. Academy of Television Arts & Sciences.
  54. ^ “28th Emmy Awards Nominees and Winners”. Academy of Television Arts & Sciences.
  55. ^ “29th Emmy Awards Nominees and Winners”. Academy of Television Arts & Sciences.
  56. ^ “Whose Life Is It Anyway? Broadway @ Royale Theatre”. Playbill (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  57. ^ “The 53rd Academy Awards (1980) Nominees and Winners”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences (AMPAS). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2013.
  58. ^ Tim Brooks; Earle Marsh (2007). Mary Tyler Moore Hour, The (Comedy/Variety)”. The Complete Directory to Prime Time Network and Cable TV Shows, 1946-Present (ấn bản thứ 9). tr. 863. ISBN 978-0-345-49773-4. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.
  59. ^ Past recipients Crystal Award Lưu trữ 2011-07-24 tại Wayback Machine WIF web site
  60. ^ “Outstanding Supporting Actress in a Miniseries or Special - 1993”. Emmys. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2017.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer
Trong bài viết này, mình sẽ chia sẻ cho mấy ní cách phân biệt Content Creator, Copywriter và Content Writer nè
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành
Nhân vật Zanac Valleon Igana Ryle Vaiself - Overlord
Nhân vật Zanac Valleon Igana Ryle Vaiself - Overlord
Zanac được mô tả là một người bất tài trong mắt nhiều quý tộc và dân thường, nhưng trên thực tế, tất cả chỉ là một mưu mẹo được tạo ra để đánh lừa đối thủ của anh ta
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc