Julia Roberts

Julia Roberts
Roberts tại buổi công chiếu Jesus Henry ChristLiên hoan phim Tribeca 2011
SinhJulia Fiona Roberts
28 tháng 10, 1967 (57 tuổi)
Smyrna, Georgia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên, giám đốc sản xuất
Năm hoạt động1987–nay
Tôn giáoHindu[1]
Phối ngẫu
Lyle Lovett
(cưới 1993⁠–⁠ld.1995)

Daniel Moder (cưới 2002)
Con cái3
Cha mẹWalter Grady Roberts
Betty Lou Bredemus
Người thânEric Roberts (anh)
Lisa Roberts Gillan (em)
Emma Roberts (cháu gái)

Julia Fiona Roberts (sinh ngày 28 tháng 10 năm 1967)[2] là nữ diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ. Cô trở thành ngôi sao Hollywood nổi tiếng sau khi xuất hiện trong phim lãng mạn hài hước Pretty Woman (1990), mang về doanh thu kỉ lục lúc bấy giờ là 464 triệu đô-la Mỹ. Cô giành 3 giải Quả cầu vàng (trong 8 đề cử) và đề cử 4 giải Oscar, chiến thắng hạng mục "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất" cho diễn xuất trong Erin Brockovich (2000).

Những bộ phim của cô như Mystic Pizza (1988), Sleeping with the Enemy (1991), Hook (1991), The Pelican Brief (1993), My Best Friend's Wedding (1997), Conspiracy Theory (1997), Notting Hill (1999), Runaway Bride (1999), Ocean's Eleven (2001), Mona Lisa Smile (2003), Ocean's Twelve (2004), Charlie Wilson's War (2007), Valentine's Day (2010), Eat Pray Love (2010) và Mirror Mirror (2012) thu về tổng lợi nhuận phòng vé hơn 2.6 tỷ đô-la Mỹ, giúp cô trở thành một trong những nữ diễn viên ăn khách nhất.[3]

Roberts là nữ diễn viên được trả thù lao cao nhất thế giới trong suốt thập niên 1990 và nửa đầu thập niên 2000.[4][5] Thù lao của cô trong Pretty Woman vào năm 1990 là 300.000 đô-la Mỹ;[6] vào năm 2003, số tiền cô nhận cho vai diễn trong Mona Lisa Smile (2003) là 25 triệu đô-la Mỹ. Vào năm 2010, tổng tài sản của Roberts ước tính vào khoảng 140 triệu đô-la Mỹ.[7] Tạp chí People xếp cô vào danh sách "50 người đẹp nhất thế giới" đến 11 lần, san bằng kỷ lục của Halle Berry.

Thời thơ ấu và gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberts sinh ngày 28 tháng 10 năm 1967 ở Smyrna, Georgia,[2][8] trong gia đình của Betty Lou Bredemus (1934–2015) và Walter Grady Roberts (1933–1977).[2][8][9] Cô mang dòng máu Anh, Scotland, Ireland, Welsh, Đức và Thụy Điển.[10][11] Bố của cô theo đạo Báp-tít, mẹ của cô là người theo đạo Công giáo La Mã[12] và cô được nuôi dạy theo đạo Công giáo.[13][14] Ngoài ra, Roberts còn một người anh trai bị ghẻ lạnh cho đến năm 2004, Eric Roberts; người em gái Lisa Roberts Gillan và cháu gái Emma Roberts, đều là diễn viên.

Cha mẹ của Roberts, từng là diễn viên và biên kịch, gặp gỡ trong lúc sản xuất biểu diễn cho quân đội. Họ đồng sáng lập Atlanta Actors và Writers Workshop tại Atlanta, Georgia, ở Juniper Street, Midtown. Họ điều hành một trường diễn xuất ở Decatur, Georgia trong lúc mang thai Julia. Yolanda Denise King, con gái của Martin Luther King, Jr.Coretta Scott King theo học tại ngôi trường này; Walter Roberts là giảng viên diễn xuất cho cô.[15] Như một lời cảm ơn đến trường học của gia đình, Bà King trả hóa đơn viện phí khi hạ sinh Roberts tại bệnh viện.[16]

Bố mẹ của cô kết hôn năm 1955. Mẹ của Robert đệ đơn ly hôn năm 1971; cuộc ly hôn của họ hoàn tất vào đầu 1972.[17] Từ 1972, Roberts sống tại Smyrna, Georgia, nơi cô theo học trường Tiểu học Fitzhugh Lee, trường Trung học Griffin và trường Trung học Campbell.[18] Năm 1972, mẹ cô kết hôn với Michael Motes, người thường xuyên lạm dụng chất gây nghiện và thất nghiệp; Roberts khinh thường ông ta.[19] Cả hai có một người con gái, Nancy Motes, người qua đời năm 37 tuổi vào ngày 9 tháng 2 năm 2014 vì lạm dụng ma túy.[20] Cuộc hôn nhân kết thúc năm 1983, với Betty Lou ly hôn với Motes trên một bối cảnh khắc nghiệt; bà khẳng định việc kết hôn với ông là sai lầm lớn nhất cuộc đời.[19] Cha của Roberts qua đời vì ung thư khi cô mới 10 tuổi.[21]

Roberts ước muốn làm bác sĩ thú y khi còn nhỏ.[22] Cô cũng chơi clarinet trong ban nhạc của trường.[23][24] Sau khi tốt nghiệp trường Trung học Smyrna's Campbell, cô đến học tại Đại học Georgia State nhưng không tốt nghiệp. Cô sau đó chuyển đến New York để theo đuổi sự nghiệp diễn xuất. Ở đó, cô ký hợp đồng với Click Modeling Agency và đăng ký nhiều lớp học diễn xuất.[25][26]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1980

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberts lần đầu xuất hiện trên màn ảnh trong Satisfaction (1988), bên cạnh Liam NeesonJustine Bateman, trong vai một ban nhạc tìm một đêm hòa nhạc mùa hè. Trước đó, cô nhận một vai nhỏ cùng anh trai Eric trong Blood Red, ghi hình năm 1987 và phát hành năm 1989. Vai diễn truyền hình đầu tiên của cô là một nạn nhân bị cưỡng dâm trong mùa đầu tiên của Crime Story với Dennis Farina, tập "The Survivor", phát sóng ngày 13 tháng 2 năm 1987. Cô được biết đến lần đầu tiên với vai diễn trong phim độc lập Mystic Pizza (1988);[27] cùng năm đó cô có vai diễn trong mùa thứ tư của Miami Vice. Năm 1989, cô xuất hiện trong vai một cô dâu trẻ tuổi mắc bệnh tiểu đường trong Steel Magnolias, mang về đề cử giải Oscar đầu tiên cho "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất" và thắng giải Quả cầu vàng đầu tiên cho "Nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất".[27]

Thập niên 1990

[sửa | sửa mã nguồn]
Roberts trong Liên hoan phim Mỹ ở Deauville tại Normandy, Pháp vào tháng 9 năm 1990.

Roberts nổi tiếng nhờ vai diễn cùng Richard Gere trong câu chuyện Cinderella/Pygmalionesque, Pretty Woman (1990).[27] Roberts giành được vai diễn này sau khi Michelle Pfeiffer, Molly Ringwald, Meg Ryan, Jennifer Jason Leigh, Karen AllenDaryl Hannah từ chối nó.[28] Phim mang về cho cô đề cử Oscar thứ hai cho "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất" và thắng giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất".[27] Vai diễn thành công kế đến của cô nằm trong bộ phim ly kỳ Sleeping with the Enemy cùng với Patrick Bergin. Cô nhận vai Tinkerbell trong Hook (1991) của đạo diễn Steven Spielberg và một y tá trong Dying Young (1991). Cô trải qua hai năm nghỉ ngơi, với vai diễn duy nhất trong The Player của Robert Altman (1992). Đầu năm 1993, cô là chủ đề trên trang bìa tạp chí People với bài viết "Chuyện gì đã xảy ra với Julia Roberts?"[29] Cô được mời vai Annie Reed trong Sleepless in Seattle (1993) nhưng lại từ chối.[30]

Roberts đồng diễn xuất với Denzel Washington trong The Pelican Brief (1993), dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên của John Grisham.[27] Năm 1996, cô xuất hiện trong tập "The One After the Superbowl" trong loạt phim hài kịch tình huống Friends.[31] Cô cũng có mối quan hệ tình cảm với diễn viên Matthew Perry vào thời điểm trên.[32][33][34][35][36] Cô từ chối vai Lucy Eleanor Moderatz trong While You Were Sleeping (1995).[30]

Roberts xuất hiện cùng Liam Neeson trong Michael Collins (1996).[27] Nhiều năm tiếp đến, cô đóng trong Mary Reilly (1996) của Stephen FrearsMy Best Friend's Wedding (1997). Năm 1998, cô lộ diện trên Sesame Street cùng nhân vật Elmo. Cô từ chối vai diễn Viola de Lesseps trong Shakespeare in Love (1998).[30] Cô đồng ý tham gia Stepmom (1998), cùng với Susan Sarandon,[37] Notting Hill (1999), bên cạnh Hugh GrantRunaway Bride, phim thứ hai cô hợp tác cùng Richard Gere. Roberts là khách mời trong tập "Empire" của loạt phim truyền hình Law & Order, với sự xuất hiện của Benjamin Bratt. Vai diễn mang về cho cô giải Quả cầu vàng cho "Nữ diễn viên khách mời phim chính kịch nổi bật".[38] Năm 2000, cô vào vai nhà hoạt động môi trường có thật Erin Brockovich trong bộ phim Erin Brockovich.

Tháng 12 năm 2000, Roberts là nữ diễn viên trả thù lao cao nhất thập niên 1990, trở thành nữ diễn viên đầu tiên xuất hiện trong danh sách 50 người phụ nữ gây ảnh hưởng nhất ngành công nghiệp của tạp chí The Hollywood Reporter.[4]

Thập niên 2000

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2001, Roberts nhận giải Oscar cho "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất" trong Erin Brockovich. Bài diễn văn của Roberts dài quá thời gian quy định nhưng cô không nhắc đến Brockovich, khiến cô phải xin lỗi.[39] Lúc trao giải "Nam diễn viên xuất sắc nhất" cho Denzel Washington một năm sau, Robert hớ hênh khi nhầm lẫn nhạc trưởng Bill ContiTom Conti.[40]

Brad Pitt, George Clooney, Matt Damon, Andy García và Roberts cùng đạo diễn của Ocean's Eleven, Steven Soderbergh vào tháng 12 năm 2001.

Bộ phim đầu tiên của Roberts sau Erin Brockovich là phim hài lãng mạn America's Sweethearts của đạo diễn Joe Roth với diễn xuất của Billy Crystal, John CusackCatherine Zeta-Jones. Các đánh giá đến phim đa phần là tiêu cực,[41] trong khi mang về 138 triệu đô-la Mỹ trên toàn cầu.[42] Cuối năm 2001, cô xuất hiện trong The Mexican của đạo diễn Gore Verbinski với bạn diễn Brad Pitt, thu về 66.8 triệu đô-la Mỹ tại các phòng vé.[43] Dù đây dự định là một bộ phim độc lập mà không có ngôi sao điện ảnh nào, cả hai vẫn quyết định tham gia. Mùa thu 2001, Roberts tái hợp với đạo diễn Steven Soderbergh của Erin Brockovich trong Ocean's Eleven (2001), bên cạnh George Clooney, Brad PittMatt Damon. Roberts vào vai Tess Ocean, vợ cũ của Danny Ocean (Clooney), quyến rũ một chủ sòng bài, do Andy Garcia đóng.[44] Phim đạt thành công về thương mại lẫn chuyên môn, trở thành phim thành công thứ 5 trong năm với doanh thu tổng cộng 450 triệu đô-la Mỹ.[45]

Năm 2003, Roberts được tuyển trong bộ phim chính kịch Mona Lisa Smile của đạo diễn Mike Newell, cùng với Kirsten Dunst, Maggie GyllenhaalJulia Stiles. Roberts nhận thù lao kỷ lục 25 triệu đô-la Mỹ cho vai diễn một giáo sư lịch sử hội họa tại Đại học Wellesley năm 1953—số tiền cao nhất của một nữ diễn viên vào thời điểm trên.[46] Phim nhận nhiều đánh giá trung lập, cho rằng bộ phim "dễ đoán và an toàn".[47] Năm 2004, Roberts thay thế Cate Blanchett trong Closer của Mike Nichols, một bộ phim chính kịch lãng mạn do Patrick Marber sáng tác, dựa trên vở kịch cùng tên năm 1997.[48] Bộ phim còn có diễn xuất của Jude Law, Natalie PortmanClive Owen.[48] Cũng trong 2004, cô lần nữa vào vai Tess Ocean trong Ocean's Twelve.[49] Phim thu về lợi nhuận 363 triệu đô-la Mỹ trên toàn cầu.[50] Cô không trở lại phần phim cuối cùng Ocean's Thirteen (2007) như dàn diễn viên nam do các vấn đề về kịch bản.[51] Năm 2005, cô lần đầu xuất hiện trong một video âm nhạc, trong đĩa đơn "Dreamgirl" của Dave Matthews Band.[52] Roberts xuất hiện trong danh sách những nữ diễn viên trả thù lao cao nhất của The Hollywood Reporter từ năm 2002 đến 2005.[5]

Roberts tham gia hai phim hoạt hình vào năm 2006: The Ant BullyCharlotte's Web.[53][54] Bộ phim kế tiếp của Roberts, Charlie Wilson's War (2007) có sự tham gia của Tom HanksPhilip Seymour Hoffman; phát hành ngày 21 tháng 12 năm 2007.[cần dẫn nguồn] Fireflies in the Garden (2008), có sự góp mặt của Ryan ReynoldsWillem Dafoe, công chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Berlin vào tháng 2 năm 2008 và phát hành tại châu Âu; bộ phim chỉ ra mắt tại Bắc Mỹ năm 2011.[cần dẫn nguồn] Robert tham gia vai diễn Broadway đầu tiên vào ngày 19 tháng 4 năm 2006 trong vở Three Days of Rain (1997) của Richard Greenberg, bên cạnh Bradley CooperPaul Rudd. Dù doanh thu tăng gần 1 triệu đô-la Mỹ trong tuần đầu tiên,[55] diễn xuất của cô gặp nhiều ý kiến chê trách.[56][57] Năm 2009, hãng Lancôme thông báo Roberts là nhà đại sứ toàn cầu của họ.[58]

Thập niên 2010

[sửa | sửa mã nguồn]
Roberts quảng bá Eat Pray Love tại Paris vào tháng 9 năm 2010.

Roberts đóng cùng Clive Owen trong phim hài ly kỳ Duplicity, mang về đề cử giải Quả cầu vàng thứ 7 cho cô. Năm 2010, cô xuất hiện trong phim hài lãng mạn Valentine's Day với Cooper và đóng trong phiên bản chuyển thể điện ảnh của Eat Pray Love.[59] Eat Pray Love đạt doanh thu tuần đầu cao nhất cho Roberts trong vai chính kể từ America's Sweethearts.[60] Cuối năm đó, cô ký một hợp đồng mở rộng với Lancôme với 50 triệu đô-la Mỹ.[61] Năm 2011, cô đồng diễn xuất trong phim hài lãng mạn Larry Crowne cùng Tom Hanks, trong những phản hồi tiêu cực.[62][63] Roberts xuất hiện trong bộ phim Mirror Mirror, vào vai Nữ hoàng Clementianna, mẹ kế của Bạch Tuyết.[64]

Năm 2013, Roberts xuất hiện trong August: Osage County, vào vai một trong những đứa con gái của nhân vật do Meryl Streep thủ vai.[65] Diễn xuất của cô giành các đề cử cho giải Quả cầu vàng, Screen Actors Guild Award, Critics' Choice Award và giải Oscar cho "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất".[66][67][68][69][70] Năm 2014, Roberts góp mặt trong tập "Women in Hollywood" của loạt chương trình Makers: Women Who Make America.[71] Roberts xuất hiện trong chiến dịch Xuân hè 2015 của hãng Givenchy.[72][73]

Thập niên 2020

[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Mối quan hệ và tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberts có mối quan hệ tình cảm với Jason Patric, Liam Neeson, Kiefer Sutherland, Dylan McDermottMatthew Perry.[74][75] Cô đính hôn ngắn ngủi với Sutherland; họ chia tay chỉ ba ngày trước ngày cưới vào 11 tháng 6 năm 1991.[76] Vào ngày 25 tháng 6 năm 1993, cô kết hôn với ca sĩ nhạc đồng quê Lyle Lovett; lễ cưới diễn ra ở Nhà thờ St. James Lutheran tại Marion, Indiana.[77] Họ ly thân vào tháng 3 năm 1995 và sau đó ly hôn.[78] Từ năm 1998 tới 2001, Roberts hẹn hò với diễn viên Benjamin Bratt.[79]

Roberts và nhà quay phim Daniel Moder gặp gỡ trên phim trường The Mexican năm 2000, khi cô còn hẹn hò với Bratt. Lúc đó, Moder kết hôn với Vera Steimberg. Ông đệ đơn ly dị gần một năm sau đó và sau khi hoàn tất, ông và Roberts kết hôn vào ngày 4 tháng 7 năm 2002 tại Taos, New Mexico.[80] Cùng nhau, họ có ba người con: cặp song sinh Hazel Patricia và Phinnaeus "Finn" Walter Moder (sinh ngày 28 tháng 11 năm 2004)[81] và con trai Henry Daniel Moder (18 tháng 6 năm 2007).[82]

Trong một bài phỏng vấn năm 2010 cho Elle, Roberts khẳng định mình tin tưởng theo Ấn Độ giáo.[83][84][85] Roberts là người mộ đạo Neem Karoli Baba (Maharaj-ji).[86] Vào tháng 9 năm 2009, Swami Daram Dev của Ashram Hari Mandir tại Pataudi, nơi Roberts ghi hình Eat Pray Love, đặt tên các con của Roberts theo Ấn Độ giáo: Laxmi cho Hazel, Ganesh cho Phinnaeus và Krishna Balram cho Henry.[87]

Từ thiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Roberts cống hiến thời gian và tài nguyên cho UNICEF cũng như những tổ chức từ thiện khác. Ngày 10 tháng 5 năm 1995, Roberts đến Port-au-Prince và chứng kiến sự nghèo đói ở đó.[88][89] UNICEF tìm kiếm số tiền 10 triệu đô-la Mỹ để hỗ trợ.[88][89]

Năm 2000, Roberts tham gia trong Silent Angels, một bộ phim tài liệu về hội chứng Rett, một chứng rối loạn phát triển thần kinh, ghi hình tại Los Angeles, Baltimore và New York. Phim tài liệu được làm để gầy dựng sự quan tâm của công chúng về chứng bệnh này.[90] Robert vào vai Mẹ thiên nhiên vào bộ phim ngắn năm 2015 cho Conservation International, giúp tạo nhận thức về vấn đề thay đổi khí hậu.[91]

Sự nghiệp điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Blake, Heidi (ngày 5 tháng 8 năm 2010). “Julia Roberts: I'm a Hindu”. The Daily Telegraph. UK. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b c “Julia Roberts Biography (1967–)”. FilmReference.com. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ “People Index”. Box Office Mojo. ngày 15 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ a b “Julia Roberts first actress on Hollywood Reporter power list”. The Guardian. ngày 5 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ a b “Nicole Kidman Tops the Hollywood Reporter's Annual Actress Salary List”. The Hollywood Reporter. ngày 30 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ “Julia Roberts”. Nash Information Services, LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  7. ^ Goldman, Lea; Blakeley, Kiri (ngày 17 tháng 1 năm 2007). “The 20 Richest Women in Entertainment”. Forbes. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  8. ^ a b “Julie "Julia" Fiona Roberts”. Ancestry.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  9. ^ Taylor, Clarke (ngày 24 tháng 11 năm 1983). “Eric Roberts: His 'Star 80' Shines”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2009.
  10. ^ "Julia Robert's Swedish ancestors" in Swedish, Genealogi.se
  11. ^ "Julia Roberts Isn't a Roberts" ngày 27 tháng 2 năm 2011, Huffington Post
  12. ^ Oh, Eunice (ngày 4 tháng 8 năm 2010). “Why Julia Roberts Refuses to Get Botox”. people.com. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ Talmadge, Eric (ngày 18 tháng 8 năm 2010). 'Eat Pray Love' star Julia Roberts happy as is”. The Washington Times. Associated Press. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2010. Julia, who was raised a Catholic...
  14. ^ Thomson, Katherine (ngày 18 tháng 8 năm 2010). “Hindu Julia Roberts: I'm Done Talking About Religion”. Huffington Post. USA. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2010.
  15. ^ Smith, Jessie Carney biên tập (1996). Notable Black American Women: Book 2. VNR AG. tr. 385. ISBN 9780810391772.
  16. ^ “Julia Roberts – Coretta Scott King was Julia Roberts's Fairy Godmother”. Contact Music. ngày 10 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2009.
  17. ^ Julia: Her Life, James Spada. St Martin's Press, New York. Page 32
  18. ^ "Julia Roberts." Lưu trữ 2013-01-16 tại Wayback Machine The New Georgia Encyclopedia
  19. ^ a b Bucktin, Christopher (ngày 17 tháng 11 năm 2013). “Picture exclusive: Julia Roberts smiles through the terror of abusive stepfather she 'feared and despised'. Daily Mirror. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  20. ^ Dillon, Nancy; Cristina Everett. “Julia Roberts' half-sister Nancy Motes found dead from reported suicide: Family says cause was 'apparent drug overdose'. Daily News. New York City. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2014.
  21. ^ Profile Lưu trữ 2013-01-19 tại Wayback Machine Info 2 India
  22. ^ “About Julia Roberts”. Yahoo movies. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  23. ^ “About Julia Roberts”. www.movieactors.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  24. ^ “Julia Roberts: I Was A Late Bloomer”. accesshollywood.com. ngày 10 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  25. ^ “Julia Roberts”. filmmakers.com. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  26. ^ “Julia Roberts Profile”. IGN. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  27. ^ a b c d e f Stated on Inside the Actors Studio, 1997
  28. ^ “Pretty Woman: 20th anniversary re-release”. Total Film. Future Publishing Limited. ngày 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011.
  29. ^ Julia Roberts. “People Magazine – Celebrity Central/Top 25 Celebs, Julia Roberts, Biography”. People.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2012.
  30. ^ a b c “Great roles actors have turned down”. Yahoo Movies.
  31. ^ Dubin, Murray (ngày 9 tháng 1 năm 1996). “CBS Will Revisit 'Knots Landing' In A Miniseries”. The Philadelphia Inquirer. tr. D02.
  32. ^ Webster, Dan (ngày 10 tháng 1 năm 1996). “It Ain't A Cure For Cancer, But You'll Read It Anyway”. The Spokesman-Review. tr. F2.
  33. ^ Fee, Gayle; Raposa, Laura (ngày 16 tháng 1 năm 1996). “Inside Track”. Boston Herald. tr. 3.
  34. ^ “Front”. The Miami Herald. ngày 18 tháng 1 năm 1996. tr. 2A.
  35. ^ Steffan, Janine Dallas (ngày 22 tháng 2 năm 1996). “Seen, Heard, Said”. The Seattle Times. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2011.
  36. ^ White, Stuart; Morgan, Gary (ngày 14 tháng 1 năm 1996). “Julia's faxed up with new fella (And Hollywood's Pretty Woman can't keep her hands off him)”. News of the World. tr. 25.
  37. ^ “Stepmom (1998)”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.
  38. ^ “Julia Roberts”. Emmys.com. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  39. ^ “Why Did Julia Snub Erin at the Oscars?”. Slate. ngày 26 tháng 3 năm 2001.
  40. ^ “Julia Roberts' Oscar bias obvious to Hollywood peers”. Lubbock Avalanche-Journal. ngày 5 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  41. ^ “America's Sweethearts (2001)”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  42. ^ “America's Sweethearts (2001)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  43. ^ “The Mexican (2001) – Box office / business”.
  44. ^ “Who fills who's shoes in Ocean's Eleven”. Daily Mail. London: Associated Newspapers. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2013.
  45. ^ “Ocean's Eleven (2001)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  46. ^ Goldman, Lea; Blakeley, Kiri (ngày 17 tháng 1 năm 2007). “The 20 Richest Women in Entertainment”. Forbes. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  47. ^ “Mona Lisa Smile (2003)”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  48. ^ a b Gans, Andrew (ngày 24 tháng 9 năm 2003). “Julia Roberts May Replace Cate Blanchett in Closer Film”. Playbill. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  49. ^ Rosen, Christopher (ngày 10 tháng 12 năm 2014). “Steven Soderbergh Doesn't Care If You Like 'Ocean's 12,' But Don't Hate It For The Wrong Reason”. Huffington Post.
  50. ^ “Ocean's Twelve (2004)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  51. ^ “Clooney Dives Into 'Ocean's 13'. CBS News. ngày 28 tháng 3 năm 2006.
  52. ^ “Julia becomes Dave Matthews' 'Dreamgirl': Band gets Roberts to appear in her first-ever music video”. Access Hollywood. MSNBC. ngày 17 tháng 8 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  53. ^ Scott, A. O. (ngày 28 tháng 7 năm 2006). 'The Ant Bully,' in Which the Bugs Sound Like Movie Stars”. The New York Times. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  54. ^ Scott, A. O. (ngày 15 tháng 12 năm 2006). “White's Country Critters, Still Humble”. New York Times. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  55. ^ Gardner, Elysa (ngày 13 tháng 4 năm 2006). “Julia rains money on Broadway”. USA Today. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2009.
  56. ^ Brantley, Ben (ngày 20 tháng 4 năm 2006). “Enough Said About 'Three Days of Rain.' Let's Talk Julia Roberts!”. The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2009.
  57. ^ Clive Barnes (ngày 20 tháng 4 năm 2006). “JULIA'S 3 DULL DAYS OF RAIN A SOGGY ETERNITY”. NYPOST.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2012.
  58. ^ "Julia Roberts’s Newest Role: Lancôme Spokesperson." Lưu trữ 2009-12-07 tại Wayback Machine People. ngày 4 tháng 12 năm 2009.
  59. ^ “Julia Roberts: Eat Pray Love in ELLE Magazine September 2010”. Valse-boston.livejournal.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2012.
  60. ^ 'Expendables' Explode, 'Eat Pray Love' Carbo-Loads, 'Scott Pilgrim' Powers Down”. Boxofficemojo.com. ngày 16 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2012.
  61. ^ Nichol, Katie (ngày 18 tháng 9 năm 2010). “Julia Roberts is sitting pretty – on a £32million make-up deal”. Daily Mail. London. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2011.
  62. ^ Holden, Stephen (ngày 30 tháng 6 năm 2011). “Stymied in Middle Age, Reaching for a New Life”. The New York Times. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  63. ^ LaSalle, Mick (ngày 21 tháng 7 năm 2011). “How good is 'Larry Crowne'?”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2011.
  64. ^ 'Mirror, Mirror': Snow White Film Starring Lily Collins, Julia Roberts Out March 26th, 2012”. The Huffington Post. ngày 4 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  65. ^ Mike Fleming (ngày 30 tháng 9 năm 2010). “Julia Roberts And Meryl Streep To Team In 'August: Osage County' For John Wells”. Deadline.com. PMC. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2010.
  66. ^ O'Connell, Michael (ngày 12 tháng 12 năm 2013). “Golden Globes Nominations: The Complete List”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  67. ^ “Nominations Announced for the 20th Annual Screen Actors Guild Awards® | Screen Actors Guild Awards”. Sagawards.org. ngày 11 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  68. ^ Respers France, Lisa (ngày 8 tháng 1 năm 2014). '12 Years a Slave' and 'American Hustle' lead Critics' Choice noms”. CNN. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  69. ^ “Oscar nominations announced for supporting actress”. Washington Post. ngày 16 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  70. ^ “Oscars 2014: Nominees' reactions - includes Julia Roberts”. Ontheredcarpet.com. ngày 16 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  71. ^ “Women in Hollywood”. PBS. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
  72. ^ “Givenchy Turns to Julia Roberts”. Women's Wear Daily. ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  73. ^ “Exclusive: Givenchy's New Muse Julia Roberts on Becoming a Supermodel at 47”. Yahoo! Style. ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  74. ^ Lague, Louise (ngày 1 tháng 7 năm 1991). “Miss Roberts Regrets”. People. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  75. ^ Dargis, Manohla. “Movies: AboutJason Patric”. The New York Times.
  76. ^ “Broken Celebrity Engagements (slideshow): Julia Roberts and Kiefer Sutherland”. New York Daily News.
  77. ^ Levitt, Shelley (ngày 8 tháng 8 năm 1994). “State of Their Union”. People.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  78. ^ Schneider, Karen (ngày 10 tháng 4 năm 1995). “One Last Sad Song”. People.com. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2010.
  79. ^ Silverman, Stephen M. (ngày 11 tháng 7 năm 2001). "Julia Roberts Lays It on the Line" Lưu trữ 2015-02-14 tại Wayback Machine. People.
  80. ^ Schneider, Karen (ngày 11 tháng 7 năm 2002). “Hideaway Bride”. People. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2007.
  81. ^ Fuller, Bonnie (ngày 28 tháng 11 năm 2010). “Happy Birthday, Hazel and Phinnaeus Moder!”. Hollywoodlife.
  82. ^ "Julia Roberts Welcomes a Baby Boy". People. ngày 18 tháng 6 năm 2007.
  83. ^ Blake, Heidi (ngày 5 tháng 8 năm 2010). “Julia Roberts: I'm a Hindu”. The Daily Telegraph. London.
  84. ^ “Julia Roberts takes up Hinduism”. The Times of India. Press Trust of India. ngày 6 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2010.
  85. ^ Oh, Eunice (ngày 4 tháng 8 năm 2010). “Why Julia Roberts Refuses to Get Botox”. People. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2010.
  86. ^ “Julia Roberts' Journey in 'Eat Pray Love'. ABC News. ngày 9 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2010.
  87. ^ “Julia Roberts names children after Hindu gods”. Times of India. ngày 24 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
  88. ^ a b “Educating Julia Roberts Brings a Touch of Useful Glamour to Haiti”. People. ngày 29 tháng 5 năm 1995.
  89. ^ a b “UNICEF's Newest Goodwill Ambassador”. Jet. 88 (3): 12. ngày 29 tháng 5 năm 1995.
  90. ^ Karmali, Sarah (ngày 28 tháng 2 năm 2013). “Beyoncé Leads New Gucci Empowerment Campaign”. Vogue. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2013.
  91. ^ “Conservation International Launches Celebrity Studded Awareness Campaign Nature Is Speaking”. Conservation International. ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2014.
Đọc thêm

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame không?
Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame không?
[Zhihu] Bạn có đồng cảm với nhân vật Thanos trong Avengers: Endgame (2019) không?
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy