Max Barskih

Max Barskih
Sinh8 tháng 3, 1990 (34 tuổi)
Kherson, Xô viết Ukraina
Sự nghiệp âm nhạc
Tên gọi khácMax Barsky, Mickolai
Thể loại
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc cụHát
Hãng đĩaSony Music
Hợp tác vớiSvetlana Loboda, Tayanna, Misha Romanova
Websitewww.maxbarskih.com

Mykola Mykolaiovych Bortnyk (tiếng Ukraina: Микола Миколайович Бортник, sinh ngày 8 tháng 3 năm 1990), nổi bật hơn với nghệ danh Max Barskih (tiếng Ukraina: Макс Барських) và bản ngã khác là Mickolai, là một ca sĩ và nhạc sĩ sáng tác bài hát người Ukraina. Anh lớn lên ở Kherson, Ukraina rồi chuyển đến Kyiv hoạt động sau khi tốt nghiệp. Anh đã phát hành sáu album phòng thu, một album tuyển tập và một đĩa EP.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Max Barskih trở nên nổi tiếng ở Ukraina và các nước hậu Xô viết vào năm 2008 nhờ làm thí sinh của chương trình tìm kiếm tài năng Ukraina "Fabryka Zirok 2" (Star Factory 2).[2][3]

Năm 2010, Max Barskih đoạt giải thưởng lớn đầu tiên sau khi được trao giải "Nghệ sĩ Ukraina xuất sắc nhất" tại lễ trao giải Âm nhạc MTV châu Âu.[4][5]

Max Barskih cũng có màn diễn xuất đầu tay vào năm 2010, khi anh sắm vai trong bộ phim điện ảnh nhạc Mademoiselle Zhivago của Lara Fabian (sách được xuất bản năm 2013).[6]

Năm 2012, Barskih tham gia Vòng thử giọng của Eurovision Song Contest cho Ukraina với bài hát "Dance" thể hiện bằng tiếng Anh,[7] song đã để thua đáng tiếc trước Gaitana - đại diện cho Ukraina dự thi Eurovision tại Baku với ca khúc "Be My Guest".[8]

Max Barskih đã gặt hái nhiều giải thưởng, gồm giải "Ca sĩ của năm" tại giải âm nhạc Baltic 2011,[9] giải "Microphone Pha lê" 2011,[10] giải âm nhạc M1 2017,[11] giải Người đàn ông của năm (GQ) 2018,[12] giải New Radio Awards 2019,[13] giải Love Radio Awards 2019[14] và tại giải Top Hit Music Awards 2020.[15]

Forbes Hoa KỳVogue Ukraina mệnh danh Barskih "ca sĩ hát tiếng Nga thành công nhất trên thị trường quốc tế".[16][17]

Trong suốt sự nghiệp, Barskih đã gắn bó thân thiết với nhà sản xuất Alan Badoev;[18][19] anh này đã đạo diễn phần lớn các video âm nhạc (MV) của Barskih.[20][21] Các MV của Barskih trở nên nổi tiếng ở các quốc gia thuộc khối CIS. Vị đạo diễn thích sử dụng nhiều hiệu ứng hình ảnh cho MV của Barskih, như các MV của bài "Теряю тебя" ("Lạc lối trong tình yêu") được phát hành với định dạng 3D ở các nước thuộc khối CIS.

Barskih tự sáng tác nhạc[21] và viết lời cho các bài hát của mình (như anh từng được đề cử giải "Nhạc sĩ sáng tác lời bài hát của năm tại giải thưởng âm nhạc quốc gia Nga 2019),[22] và phần nào đó tham gia vào khâu sản xuất. Phần lớn các bài hát của anh là bằng tiếng Nga,[16][17][23] song anh cũng hát bằng cả tiếng Ukraina (ví dụ như "Небо" [24] và "Двоє")[25] và tiếng Anh (ví dụ "Z.Dance" (một phần bằng tiếng Anh)[2] và "Silence" (toàn bộ bằng tiếng Anh)).[26]

Trong cuộc xâm lược Ukraina của Nga năm 2022, Barskih đã tham gia Lực lượng Vũ trang Ukraina.[27]

Mùa thu 2023, anh khởi động một chuyến lưu diễn toàn thế giới nhằm ủng hộ Ukraina từ Lisbon.[28]

Các dự án khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Barskih tự sáng tác các bài hát của mình và đôi khi sáng tác ca khúc cho các nghệ sĩ khác.

Danh sách chọn lọc các bài hát mà Max Barskih sáng tác cho nghệ sĩ khác
Năm Nghệ sĩ Tên bài hát Ghi chú
2010 Svetlana Loboda "Сердце бьётся" ("Serdtse b'yotsya"/"Heart Beats")[29][30]
2012 Misha Romanova "Невесомая" ("Nevesomaya"/"Weightless")[31][32]
Misha Romanova "Не верь мне" ("Ne ver' mne"/"Don't Believe Me")[31]
2014 Tina Karol "Любила" ("Lyubila"/"Loved")[33][34]
2015 Natalia Mohylevska "Всё хорошо" ("Vso khorosho"/"Things are good")[35][36]
2016 Kristina Orbakaitė "Ты мой" ("Ty moy"/"You are My")[37][38]
Ani Lorak "Удержи мое сердце" ("Uderzhi moye serdtse"/"Hold my Heart")[39][40] Thắng giải New Radio "Major League"[41][42]giải Gramophone Vàng [43]
2017 Tayanna "I Love You"[44][45] Barskih kiêm sản xuất bài hát[44][46]
2019 Misha Romanova "MAKEUP"[47][48] Barskih kiêm sản xuất bài hát, đạo diễn và sản xuất video âm nhạc[47][49]
Misha Romanova "Лунная" ("Lunnaya"/"Lunar" )[50] Barskih kiêm sản xuất bài hát
Misha Romanova "Помада" ("Pomada"/"Pomade")[50][51] Barskih kiêm sản xuất bài hát[50][52]
Misha Romanova "MAXIM"[53][54] Barskih kiêm sản xuất bài hát, đạo diễn và sản xuất video âm nhạc[53]
Misha Romanova "Зачем?" ("Zachem?"/"What for?")[55] Barskih kiêm sản xuất bài hát
2020 Misha Romanova "Кино" ("Kino"/"Movie" )[31][56] Barskih kiêm sản xuất bài hát
Misha Romanova "Ты" ("Ty"/"You" )[57][58] Barskih kiêm sản xuất bài hát[57][58]
2021 Tequila Sunrise[59]

Diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong sự nghiệp diễn xuất, Barskih đã đóng trong hai bộ phim điện ảnh đề tài âm nhạc.[6][60]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1:MAX BARSKIH (2009)[61]
  • Z.Dance (2012)[62]
  • По Фрейду (By Freud, 2014)[63]
  • Туманы (Mists, 2016)[64]
  • 7 (2019)[65]
  • 1990 (2020)[66]

Album tuyển tập

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Words (2015)
  • Mickolai – EP (2015)

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2009: S.L. (Suka Lyubov') [Love is a bitch]
  • 2009: Пусто (Pusto) [Empty]
  • 2009: DVD (với Natalia Mogilevskaya)
  • 2010: Агония (Agoniya) [Agony][67]
  • 2010: Сердце бьётся (Serdtse Byotsya) [Heart is Beating] (with Svetlana Loboda)[68]
  • 2010: Студент (Student)[69]
  • 2011: Lost in Love | Теряю тебя (Terayu Tebya) [Losing you][70]
  • 2011: Белый ворон (Beliy Voron) [White Raven]
  • 2011: Atoms | Глаза-убийцы (Glaza-ubiytsi) [Eyes of a Killer]
  • 2011: Downtown
  • 2011: Dance[7]
  • 2012: F**K OFF
  • 2012: Higher
  • 2012: Alive | Пылай (Pylay) [Blaze]
  • 2012: I Wanna Run | Я болею тобой (Ya boleyu toboy) [I'm a fan of you]
  • 2013: По Фрейду (By Freud)[71]
  • 2013: Какой была твоя любовь? (What was your love?)[72]
  • 2013: Hero_in[73]
  • 2013: Небо (Sky)[24]
  • 2014: Отпусти (Let Me Go)[74]
  • 2014: Всё серьёзно (Everything's Serious)[75]
  • 2015: Хочу танцевать (I Want To Dance)[76]
  • 2015: Подруга – Ночь (Night is my friend)[77]
  • 2016: Займёмся Любовью (Let's Make Love)[78]
  • 2016: Последний летний день (Last Day of Summer)[79]
  • 2016: Туманы (Mists)[80]
  • 2016: Неверная (Unfaithful)[81]
  • 2017: Моя любовь (My love)[82]
  • 2017: Февраль (February)[83]
  • 2018: Берега (Shores)[81]
  • 2019: Неслучайно (For a Reason)[84]
  • 2019: Лей, не жалей (Pour, Have No Regrets)[14]
  • 2020: Небо льёт дождем (Sky is Raining)[84]
  • 2020: ПО СЕКРЕТY (In Secret)[85]
  • 2020: Silence[86]
  • 2021: Bestseller (feat. Zivert)
  • 2021: Tequila Sunrise[87]
  • 2022 Don't Fuck With Ukraine[87]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Vai diễn trong phim điện ảnh
Năm Loại hình sản xuất Tựa phim Ngôn ngữ Vai diễn Ghi chú
2012 Phim điện ảnh âm nhạc Z.Dance (ru)[60][88] Tiếng Anh và tiếng Nga Vai chính Có toàn bộ các bài hát của từ album "Z.Dance" của Barskih; do Alan Badoev làm đạo diễn
2013 Phim điện ảnh âm nhạc Mademoiselle Zhivago[6] Tiếng Nga và tiếng Pháp Vai phụ (đóng người tình của Fabian') Với Lara Fabian thủ vai chính; có toàn bộ các bài hát từ album "Mademoiselle Zhivago" của Fabian; ghi hình năm 2010; đạo diễn bởi Alan Badoev
Xuất hiện trên chương trình truyền hình
Năm Tựa tiếng Anh Tựa gốc Loại hình sản xuất Vai diễn Ghi chú
2008 "Star Factory" Ukraine

(Mùa 2)[89]

tiếng Ukraina: «Фабрика зірок»/«Fabrika Zirok» Chương trình tìm kiếm tài năng ca hát Thí sinh Kết thúc ở vị trí thứ sáu (bị loại sau một vụ bê bối)[29]
2012 "Star Factory" Russia

(Mùa 9)[90]

tiếng Nga: «Фабрика звёзд»/«Fabrika Zvyozd» Chương trình tìm kiếm tài năng ca hát Thành viên của "Đội tuyển quốc gia Ukraina" Mùa đặc biệt của chương trình, khi những thí sinh tốt nghiệp các phiên bản tiếng Nga và Ukraina của "Star Factory" tranh tài với nhau tại "đội tuyển quốc gia"
2017 "Dancing with the Stars" Ukraine

(Mùa 5), Chung kết[91]

tiếng Ukraina: «Танці з зірками»/«Tantsi z Zykarmi» Chương trình khiêu vũ của người nổi tiếng Tiết mục khách mời Xuất hiện khách mời tại trận chung kết của mùa năm
2019 X-Factor Ukraine

(Mùa 10), Chung kết [92]

tiếng Ukraina: «Ікс-Фактор»/«X-Factor» Chương trình tìm kiếm tài năng ca hát Tiết mục khách mời Tiết mục khách mời ở trận chung kết của mùa 10; thể hiện các bài hát "Февраль" (song ca với thí sinh cũng dự chung kết là Maria Stopnyk) và "Лей, не жалей"

Đề cử và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Quốc gia Hạng mục Tác phẩm Kết quả
2010 Giải Âm nhạc châu Âu của MTV 2010[93][94] Tây Ban Nha (giải thưởng quốc tế) Nghệ sĩ Ukraina xuất sắc nhất Đoạt giải
2011 Giải Âm nhạc châu Âu của MTV 2011[95] Bắc Ireland (giải thưởng quốc tế) Nghệ sĩ Ukraina xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng Âm nhạc Baltic[9][96] Latvia (giải thưởng quốc tế) Nam ca sĩ của năm Đoạt giải
Bài hát của năm "Теряю тебя" ("Teryayu tebya"/"I'm Losing You") Đoạt giải
Video âm nhạc baltic của năm "Теряю тебя" ("Teryayu tebya"/"I'm Losing You"), đạo diễn bởi Alan Badoev Đoạt giải
Video âm nhạc toàn thế giới của năm Đề cử
Nghệ sĩ diện đồ đẹp nhất năm Đề cử
Liên hoan âm nhạc trực tiếp Europa Plus[97] Nga (giải thưởng quốc gia) Nghệ sĩ mới của năm Đoạt giải
Crystal Microphone Awards[98][99] Nga (giải thưởng quốc gia) Ca sĩ của năm Đoạt giải
Giải Đặc biệt: Nghệ sĩ ủng hộ châu Âu Đoạt giải
Giải Gramophone Vàng[100] Ukraina (giải thưởng quốc gia) Gramophone Vàng "Агония" ("Agoniya"/ "Аgony") Đoạt giải
ZD Awards[101][102] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ quyến rũ nhất năm Đoạt giải
2012 Giải YUNA[103] Ukraina (giải thưởng quốc gia) Nam nghệ sĩ trình diễn xuất sắc nhất năm Đề cử
Video âm nhạc xuất sắc nhất năm "Z.Dance", đạo diễn bởi Alan Badoev Đề cử
Muz-TV Awards[104][105] Nga (giải thưởng quốc gia) Nghệ sĩ đột phá của năm Đoạt giải
RU.TV Russian Music Awards[106] Nga (giải thưởng quốc gia) Tác phẩm sáng tạo của năm "Глаза-убийцы" ("Glaza-ubiytsy"/"Killer Eyes") Đề cử
2013 Giải YUNA[107] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam nghệ sĩ trình diễn xuất sắc nhất năm Đề cử
Pesnya Goda Gala[108][109] Nga (giải thưởng quốc gia) giải được trao cho các bài hát hay nhất năm "Небо" ( "Nebo"/"Sky") Đoạt giải
2014 Giải YUNA[110] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam nghệ sĩ trình diễn xuất sắc nhất năm Đề cử
Inter TV Bài hát của năm Awards[111][112] Nga (giải thưởng quốc gia) Bài hát của năm "Отпусти" ("Otpusti"/"Let Me Go") Đoạt giải
2015 Giải YUNA[113][114] Nga (giải thưởng quốc gia) Nghệ sĩ solo của năm Đề cử
M1 Music Awards[115][116] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ của năm Đoạt giải
2016 M1 Music Awards[79] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ của năm Đề cử
Quay phim xuất sắc nhất năm "Последний летний день" ("Posledniy letniy den'"/"Last Summer Day"), đạo diễn bởi Alan Badoev Đoạt giải
Video âm nhạc xuất sắc nhất năm Đề cử
Giải YUNA[22][117] Nga (giải thưởng quốc gia) Nghệ sĩ solo của năm Đề cử
Album xuất sắc nhất năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Đề cử
2017 RU.TV Russian Music Awards[118] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ xuất sắc nhất năm Đề cử
Fashion People Awards[119][120] Nga (giải thưởng quốc gia) Ngôi sao nam thời trang nhất năm Đoạt giải
Bài hát của năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Đề cử
Muz-TV Awards[121][122] Nga (giải thưởng quốc gia) Bài hát hay nhất năm Đề cử
Album xuất sắc nhất năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Đề cử
M1 Music Awards[11][123] Nga (giải thưởng quốc gia) Ca sĩ xuất sắc nhất năm Đoạt giải
Bài hit của năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Đoạt giải
Đạo diễn video âm nhạc xuất sắc nhất Alan Badoev cho inter alia Mists Đoạt giải
Bộ phận PR xuất sắc nhất Công ty giải trí Secret Service Entertainment cho các nghệ sĩ Max Barskih và Tayanna Đoạt giải
Music Box Awards[124][125] Nga (giải thưởng quốc gia) Bài hát của năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Đoạt giải
MD Editors' Choice Awards[126] Nga (giải thưởng quốc gia) Bài hát phổ biến của năm Đoạt giải
Giải Gramophone Vàng[80] Nga (giải thưởng quốc gia) Gramophone Vàng Đoạt giải
VK Music Awards[127][128] Nga (giải thưởng quốc tế) được trao cho một trong những bài hát được phát nhiều nhất năm trên mạng xã hội VK Đoạt giải
BelMuzTV Awards[129] Belarus (giải thưởng quốc tế) Nghệ sĩ sáng tạo của năm "Моя любовь" ("Moya lyubov'"/"My Love") Đoạt giải
Major League Awards[130][131] Nga (giải thưởng quốc gia) được trao cho một trong những bài hát phổ biến nhất năm Đoạt giải
Giải YUNA[132][133] Nga (giải thưởng quốc gia) Buổi hòa nhạc xuất sắc nhất năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Concert Đề cử
Video âm nhạc xuất sắc nhất năm "Моя любовь" ("Moya lyubov'"/"My Love"), đạo diễn bởi Alan Badoev Đề cử
Love Radio Awards[104][134] Nga (giải thưởng quốc gia) Video âm nhạc xuất sắc nhất năm Đoạt giải
Nam ca sĩ xuất sắc nhất năm Đề cử
2018 RU.TV Russian Music Awards[135][136] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ xuất sắc nhất năm Đề cử
Video âm nhạc xuất sắc nhất năm "Моя любовь" ("Moya lyubov'"/"My Love"), đạo diễn bởi Alan Badoev Đoạt giải
Top Hit Music Awards[137] Nga (giải thưởng quốc gia) Bài hát thành công nhất trên đài phát thanh của năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Đoạt giải
Major League Awards[138][139] Nga (giải thưởng quốc gia) được trao cho một trong những bài hát phổ biến nhất năm Đoạt giải
Love Radio Awards[140] Nga (giải thưởng quốc tế) Nam ca sĩ xuất sắc nhất năm Đề cử
Buổi hòa nhạc xuất sắc nhất năm Solo concert in Megasport Arena Đề cử
Video âm nhạc xuất sắc nhất năm "БЕРЕГА" ("BEREGA"/"SHORES"), đạo diễn bởi Alan Badoev Đề cử
ZD Awards[141] Nga (giải thưởng quốc gia) Đề cử
Fashion People Awards[142] Nga (giải thưởng quốc gia) Video thời trang của năm Đề cử
Nam ca sĩ thời trang nhất năm Đề cử
Viva! Awards[143][144] Nga (giải thưởng quốc gia) Người đàn ông đẹp nhất năm Đề cử
Music Box Awards[145] Nga (giải thưởng quốc gia) Ca sĩ của năm Đề cử
Giải YUNA[146][147] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam nghệ sĩ trình diễn xuất sắc nhất năm Đề cử
Bài hát ngoại ngữ hay nhất năm "Сделай громче" ("Sdelay gromche"/"Make it Louder") Đề cử
Giải Gramophone Vàng[82] Nga (giải thưởng quốc gia) Gramophone Vàng "Моя любовь" ("Moya lyubov'"/"My Love") Đoạt giải
GQ Men of the Year Awards[148][149] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam nhạc sĩ của năm Đoạt giải
Muz-TV Awards[150][151] Nga (giải thưởng quốc gia) Video âm nhạc của nghệ sĩ nam xuất sắc nhất năm "Моя любовь" ("Moya lyubov'"/"My Love"), đạo diễn bởi Alan Badoev Đề cử
2019 New Radio Awards[13] Nga (giải thưởng quốc gia) Nghệ sĩ nam hay nhất năm Đoạt giải
RU.TV Russian Music Awards[152][153][154] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ xuất sắc nhất năm Đoạt giải
Bài hát chủ đề của năm "Полураздета" ("Polurazdeta"/"Half-Dressed"; OST of Ukrainian cinema movie "Секс и ничего личного"/"Seks i nichego lichnogo"/"Sex And Nothing Personal") Đề cử
Buổi hòa nhạc xuất sắc nhất năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Concert (Megasport Arena) Đề cử
Love Radio Awards [14][155] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ của năm Đoạt giải
Top Hit Music Awards[156] Nga (giải thưởng quốc gia) Đĩa đơn của nam ca sĩ thành công nhất trên đài phát thanh của năm Đề cử
Muz-TV Awards[157] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam nghệ sĩ trình diễn xuất sắc nhất năm Đề cử
Bài hát xuất sắc nhất năm "БЕРЕГА" ("BEREGA"/"SHORES") Đề cử
Buổi hòa nhạc xuất sắc nhất năm "Туманы" ("Tumany"/"Mists") Concert (Megasport Arena) Đề cử
High Five Awards Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ của năm Đề cử
Russian National Music Awards (hay còn gọi là "Victoria Awards")[81] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ nhạc pop hay nhất năm Đề cử
Video âm nhạc xuất sắc nhất năm "БЕРЕГА" ("BEREGA"/"SHORES"), đạo diễn bởi Alan Badoev Đề cử
Bài hit nhạc dance hay nhất năm "БЕРЕГА" ("BEREGA"/"SHORES") Đề cử
Nhạc sĩ soạn lời bài hát của năm Đề cử
Giải Gramophone Vàng[158] Nga (giải thưởng quốc gia) Gramophone Vàng Đoạt giải
Giải YUNA[159][160] Ukraine (giải thưởng quốc gia) Nam nghệ sĩ trình diễn xuất sắc nhất năm Chưa công bố
Bài hát ngoại ngữ hay nhất năm "Неземная" ("Nieziemnaja"/"Unearthly") Chưa công bố
Album xuất sắc nhất năm "7" Chưa công bố
Chương trình hòa nhạc xuất sắc nhất năm "7" Concert Chưa công bố
2020 New Radio Awards[161] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam nghệ sĩ xuất sắc nhất năm Đề cử
Giải Gramophone Vàng[162] Nga (giải thưởng quốc gia) Grand Prix "Лей, не жалей" ("Ley, ne zhaley"/"Lei, don't have regrets")| Chưa công bố
Top Hit Music Awards[163][164] Nga (giải thưởng quốc gia) Giải Đặc biệt: Bài hát thành công nhất trên đài phát thanh của năm và cuối thập niên Đoạt giải
Ca sĩ nổi tiếng trên đài phát thanh của năm Đoạt giải
Video âm nhạc của năm "БЕРЕГА" ("BEREGA"/"SHORES"), đạo diễn bởi Alan Badoev Đoạt giải
ZHARA Music Awards[165] Nga (giải thưởng quốc gia) Nam ca sĩ xuất sắc nhất năm Chưa công bố
Album xuất sắc nhất năm "7" Chưa công bố

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Max Barskih Best People of Russia Biology Lưu trữ 30 tháng 4 năm 2012 tại Wayback Machine
  2. ^ a b “Макс Барских - полная биография | Журнал Cosmopolitan”. Cosmopolitan Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ “Макс Барских – биография, фото, личная жизнь, жена и дети, рост и вес, слушать песни онлайн 2020”. Uznayvse Magazine Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ “Max Barskih best performer on Ukrainian version of MTV EMA 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “Lady GaGa завоевала три награды MTV” (bằng tiếng Nga). Korrespondent News Ukraine. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ a b c “Макс Барских и Лара Фабиан – Выше, чем любовь”. Yandex News Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ a b “Украина выбирает участника «Евровидения 2012»: анонс финала | Вечерний Харьков”. Vecherniy Kharkov Ukraine. 2 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ “Макс Барских”. Grammofon Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  9. ^ a b “Макс Барских получил латвийскую музыкальную премию”. KP News Russiahm (bằng tiếng Nga). 6 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ “Max Barsky recognized as the singer of the year!”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2012.
  11. ^ a b “M1 Music Awards 2017: Макс Барских и Тина Кароль празднуют триумф, а Наталью Могилевскую подвел звук”. Segodnya News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “Макс Барских получил российскую награду в Москве”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ a b “Музыкальная премия "Новое Радио Awards". Cosmopolitan (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ a b c “Макс Барских «Лей, не жалей»: история песни, интересные факты, текст, содержание”. soundtimes.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ “Макс Барских стал обладателем специальной премии TopHit Music Awards”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 6 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  16. ^ a b “Американский Forbes считает Макса Барских самым горячим русскоязычным артистом”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.[liên kết hỏng]
  17. ^ a b Vogue.ua (8 tháng 7 năm 2020). “Эксклюзив: Макс Барских о новом альбоме, запуске модного бренда и своем альтер эго”. Vogue Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “250 страниц. Вышла в свет книга об украинском режиссере и клипмейкере Алане Бадоеве”. NV Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  19. ^ “Алан Бадоев рассказал, сколько зарабатывают Макс Барских и TAYANNA”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 1 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  20. ^ “За какой из своих клипов Макс Барских упрекает Алана Бадоева - Новости Русского Радио | Москва 105.7”. rusradio.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2020.
  21. ^ a b “Макс Барских - Артисты Русского Радио онлайн | Москва 105.7”. Radio Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ a b "YUNA 2017": повний список номінантів премії”. Tochka Magazine Ukraine (bằng tiếng Ukraina). 21 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  23. ^ “Украинская песня стала лидером на российском Apple Music”. Glavcom Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  24. ^ a b Егорова, Виктория (6 tháng 11 năm 2013). “Макс Барских представил новый клип «Небо» на украинском (видео)”. Tochka News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  25. ^ "Стрілою у серце»: Макс Барских представил украиноязычный хит «Двоє". Elle Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  26. ^ “Премьера: англоязычный сингл Макса Барских SILENCE”. Vogue Ukraine (bằng tiếng Nga). 7 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  27. ^ “Макс Барських з автоматом в руках показав, як проходить його військова підготовка”. UNIAN (bằng tiếng Ukrainian). 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  28. ^ “MAX BARSKIH (Lisbon)”.
  29. ^ a b “Биография Макса Барских. Википедия - Свободная Пресса - Личная жизнь Макса Барских - Свободная Пресса”. SV Press Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  30. ^ “У Лободы появилась юная конкурентка”. Nik Life Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.[liên kết hỏng]
  31. ^ a b c Амиров, Фарит (24 tháng 1 năm 2020). “Миша Романова выпустила песню «Кино», написанную Максом Барских”. Sova Magazine Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.[liên kết hỏng]
  32. ^ “Миша Романова покидает группу "ВИА Гра". Segodnya Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  33. ^ “Макс Барских создал для Тины Кароль сверхчувственную композицию”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 10 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ “Макс Барских подарил Тине Кароль песню”. Vesti News Ukraine (bằng tiếng Nga). 10 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  35. ^ “Макс Барских влюбился в Наталью Могилевскую”. Segodnya Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  36. ^ "Все хорошо": Могилевская представила новый клип. Видео”. Gordonua News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  37. ^ “Кристина Орбакайте попросила Макса Барских написать для нее песню”. Segodnya Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  38. ^ “Неожиданно: Кристина Орбакайте спела песню Макса Барских”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  39. ^ “Ани Лорак презентовала сингл "Удержи мое сердце". Gordonua News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  40. ^ “Премьера! Ани Лорак исполнила песню Макса Барских!”. OREST Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  41. ^ “Певицу из Чебоксар Ханну наградили премией за лучших хит”. PG 21 News Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  42. ^ “Ани Лорак”. World Podium News (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  43. ^ “«Русское Радио» поздравляет лауреатов XXI Церемонии вручения национальной музыкальной Премии «Золотой Граммофон»! - Новости Русского Радио | Москва 105.7”. Russian Radio News (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  44. ^ a b “День рождения TAYANNA: главные мужчины в жизни певицы”. Segodnya Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  45. ^ “Евровидение-2017: Татьяна Решетняк под новым именем выступит в Нацотборе конкурса с песней Макса Барских | HOCHU.UA”. Hochu Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  46. ^ “Татьяна Решетняк решила попробовать свои силы на "Евровидении". Segodnya Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  47. ^ a b “Главный дебют этой весны: премьера Миши Романовой”. Royal Design Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  48. ^ “Теперь еще сексуальнее: экс-ВИА Гра Миша Романова вернулась в шоу-бизнес как сольная певица”. Viva Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  49. ^ “Макс Барских снял клип для Миши Романовой”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 19 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  50. ^ a b c “Макс Барских подарил Мише Романовой «Помаду» (Слушать)”. Intermedia News Russia (bằng tiếng Nga). 19 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  51. ^ “Макс Барских подарил Мише Романовой «Помаду» (Слушать)”. News Rambler Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  52. ^ “Миша Романова раскрыла имена общих с Максом Барских детей - Новости Русского Радио | Москва 105.7”. Russian Radio News (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  53. ^ a b “Миша Романова презентовала горячий хит Maxim”. Segodnya Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  54. ^ “На репите: Миша Романова презентовала новую песню с интригующим названием MAXIM”. WomanEL Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 23 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  55. ^ “Миша Романова - Зачем: слушать онлайн, текст (слова) песни | Новый канал”. Novy TV News Ukraine (bằng tiếng Ukraina). 25 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  56. ^ Гош, Марина (28 tháng 1 năm 2020). “Миша Романова удивила поклонников новым образом в клипе "Кино". Tochka Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  57. ^ a b “Миша Романова выпустила новый клип «Ты»”. Karavan Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  58. ^ a b “В кружевном белье и чулках: Миша Романова представила страстный клип”. viva.ua (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  59. ^ “Max Barskih”. YouTube Music (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2023.
  60. ^ a b “Алан Бадоев и Макс Барских зомбировали Москву”. MUZ News Russia (bằng tiếng Nga). 9 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  61. ^ “Макс Барских”. Tochka News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  62. ^ “Макс Барских выпустил виртуальный альбом Z.Dance”. Music News Russia (bằng tiếng Nga). 4 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  63. ^ “Макс Барских - «По Фрейду» ***”. Intermedia News Russia. 13 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  64. ^ “Премьера сингла: Макс Барских «Туманы»”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  65. ^ “Рецензия: Макс Барских - «7» ***”. Intermedia News Russia. 18 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  66. ^ “Барских отменяет карантин. Певец презентовал саундтрек будущего лета. Видео”. Gordonua News Ukraine. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2020.
  67. ^ "Концерт Макса Барских в Москве 2020: иммерсивный спектакль и новый альбом". KP News Russia (bằng tiếng Nga).
  68. ^ “Новый клип Лободы и Барских обошелся в 140 000 долларов”. Korrespondent News Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  69. ^ “Макс Барских в центре Киева в одних трусах искал любви (видео)”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 6 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  70. ^ “Макс Барских стал зомби в новом клипе”. Cosmopolitan Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  71. ^ “Кліп Алана Бадоєва знову визнаний кращим в Росії (+відео)”. Charivne Magazine Ukraine (bằng tiếng Ukraina). 29 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  72. ^ “Макс Барских показал новые грани своего творчества”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 2 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  73. ^ “Макс Барских выпустил скандально-эротический клип на песню Hero In”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  74. ^ “Макс Барских - "Отпусти". Cosmopolitan Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  75. ^ “У Макса Барских «Все серьезно»”. Intermedia New Russia (bằng tiếng Nga). 28 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  76. ^ “Макс Барских отправился в шальные 90-е”. Intermedia News Russia (bằng tiếng Nga). 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  77. ^ “Кейт Андервуд в клипе Алана Бадоева для Макса Барских”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 28 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  78. ^ “Макс Барских предложил поклонникам "заняться любовью". TSN News Russia (bằng tiếng Nga). 15 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  79. ^ a b “PRO-party: названы номинанты и первые победители M1 Music Awards 2016”. Orest Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
  80. ^ a b “Вера Брежнева выбрала только розовое для премии "Золотой Граммофон 2017". Cosmopolitan (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  81. ^ a b c “Премия «Виктория-2019» объявила финалистов”. Intermedia News Russia. 2 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  82. ^ a b "Золотой граммофон". Ани Лорак, Loboda, Макс Барских получили очередные российские награды”. Gordonua News Ukraine. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  83. ^ "Февраль". В новом клипе Барских снялся его отец, с которым певец не общался с 11 лет. Видео”. Gordonua News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  84. ^ a b “Макс Барских представит в Москве новую программу и премьеру песни "Двое". RG News Russia (bằng tiếng Nga). 7 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  85. ^ “Премьера клипа "По секрету" от творческого союза "Барских, Бадоев и Богдан". Cosmopolitan Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  86. ^ Vogue.ua (7 tháng 8 năm 2020). “Премьера: англоязычный сингл Макса Барских SILENCE”. Vogue Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2020.
  87. ^ a b Hiatt, Brian (29 tháng 4 năm 2022). 'Don't Fuck With Ukraine': How Ukrainian Pop Star Max Barskih Joined the Army and Wrote a New Anthem”. Rolling Stone. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2022.
  88. ^ “Во власти музыки и зомби”. NP News Kazakhstan (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.[liên kết hỏng]
  89. ^ “Кого нам подарила украинская «Фабрика звезд»: от Тодоренко до Барских”. Cosmopolitan Russia (bằng tiếng Nga). 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  90. ^ “«Фабрика звёзд. Украина - Россия»: кто победил”. Detector Media Ukraine (bằng tiếng Ukraina). 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  91. ^ “Макс Барских презентовал новую песню в финале шоу «Танцы со звёздами»”. Cosmopolitan Ukraine (bằng tiếng Nga). 25 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  92. ^ “Х-Фактор 10 - смотреть онлайн 15 выпуск - 21.12.2019”. beztabu.net (bằng tiếng Nga). 22 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  93. ^ “Макс Барских - полная биография | Журнал Cosmopolitan”. Cosmopolitan Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  94. ^ “Иван Дорн и "Грибы" номинированы на премию MTV от России”. Karabas Live (bằng tiếng Nga). 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  95. ^ “Материалы за Сентябрь 2011 года » MiX FM :: Танцевальное интернет радио - Радио в Твоем ритме”. mixfm.com.ua (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  96. ^ “Прибалты без ума от нашего Макса Барских!”. Glavred Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  97. ^ “Эксклюзивный клубный концерт - самый сексуальный и неподражаемый МАКС БАРСКИХ - Со своим концертным шоу!”. GEO magazine Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  98. ^ “Кривошапко не досталась премия "Певец года". Но ему дали утешительный приз”. VGORODE News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  99. ^ “Макс Барских признан певцом года | Музыкальные новости”. muzznews.org (bằng tiếng Nga). 14 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  100. ^ “Биография Макса Барских — статьи и новости на 7days.ru”. 7Дней.ру (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
  101. ^ “ZD AWARDS: МАКС БАРСКИХ - SEXY M, АНИ ЛОРАК SEXY Ж, ИВАН ДОРН - ПРОРЫВ ГОДА”. Viva Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 31 tháng 1 năm 2012.
  102. ^ “ZD AWARDS 2011”. MK News Russia (bằng tiếng Nga). 7 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  103. ^ “Стали известны фамилии номинантов главной музыкальной премии Украины”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  104. ^ a b “Макс Барских - Эстрадный Певец - Биография”. Ruspekh News Russia (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
  105. ^ “Макс Барских получил первую премию МУЗ-ТВ”. Segodnya News Ukraine (bằng tiếng Nga). 2 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  106. ^ “Премия RU.TV 2012 - архив”. RU-TV-News (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  107. ^ “Оголошені номінанти Національної музичної премії «YUNA – 2014» : М1”. М1-TV-News (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  108. ^ “Макс Барских в гостях у E-motion ответит на ваши вопросы”. Tochka.net (bằng tiếng Nga). 19 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  109. ^ “«Песня года 2013»: Вера Брежнева стала наездницей, а Таисия Повалий - Аллой Пугачевой (ФОТО)”. Media Detector Ukraine (bằng tiếng Nga). 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  110. ^ “Новини України: Національна музична премія YUNA. Жодної україномовної пісні серед номінантів”. GAL-Info Ukraine (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  111. ^ “Макса Барских наградили за лучшую песню года”. BESTIN Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 3 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  112. ^ “Песня Макса Барских признана лучшей в 2014 году”. Ivona Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 3 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  113. ^ Іваненко, Анна (7 tháng 12 năm 2015). “Стали відомі номінанти Національної музичної премії "YUNA – 2016". Tochka Magazine Ukraine (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  114. ^ “Цьогорічна YUNA не назве найкращу співачку”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Ukraina). 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  115. ^ “«Потап и Настя», Макс Барских и Тина Кароль взяли M1 Music Awards”. Intermedia News Russia (bằng tiếng Nga). 27 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  116. ^ “Дамский угодник. Самые сексуальные фото именинника Макса Барских”. Karavan Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  117. ^ “Оголошений список номінантів на премію Yuna-2017 | MusicUkraine”. Music News Ukraine (bằng tiếng Ukraina). 15 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  118. ^ “Русская Музыкальная Премия Телеканала RU.TV 2017”. KP News Russia (bằng tiếng Nga). 24 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  119. ^ “Fashion People Awards-2017 — Список номинантов”. Love Radio. Официальный сайт радиостанции. Слушать онлайн. (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  120. ^ “Победители премии Fashion People Awards-2017”. Yes Magazine Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  121. ^ “«Премия Муз-ТВ 2017» раздала всем по тарелочкам | | Находка News”. NHK News (bằng tiếng Nga). 9 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  122. ^ “Стали известны номинанты «Премии Муз-ТВ 2017»”. Love Radio News (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  123. ^ “M1 Music Awards: Тина Кароль и Макс Барских стали лучшими певцами”. Liza News Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  124. ^ “Все звезды на Реальной премии MusicBox 2017”. Love Radio News Russia (bằng tiếng Nga). 27 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  125. ^ “Реальная Премия MusicBox”. Media Info Russia (bằng tiếng Nga). 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  126. ^ "Зажжем по полной!". MD Gazeta Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  127. ^ "ВКонтакте" назвала победителей премии VK Music Awards”. RIA News Russia (bằng tiếng Nga). 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  128. ^ “Объявлены победители музыкальной награды VK Music Awards”. Infox News Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  129. ^ “Певец года Беларуси - ALEKSEEV, певица - Ланская”. KP News Belarus (bằng tiếng Nga). 18 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  130. ^ “Высшая Лига Нового Радио 2017 - фото – Радиоведущие.ру”. Radio Presenter News (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  131. ^ “Премия «Высшая лига» «Нового радио»”. EG News Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  132. ^ “Гости на красной дорожке YUNA 2018”. OREST Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  133. ^ “Співачка Tayanna - серед номінантів щорічної музичної премії YUNA-2018”. Pogliad Magazine Ukraine (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  134. ^ “Love Radio Awards 2017. Музыка”. Love Radio. Официальный сайт радиостанции. Слушать онлайн. (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  135. ^ “Полина Гагарина и Сергей Лазарев стали лучшими на премии Ru.TV”. Intermedia News Russiahm. 27 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  136. ^ “Певица Нюша не смогла скрыть беременность на премии RU.TV”. Cosmopolitan (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  137. ^ “Радио настроилось на мужчин”. Коммерсантъ (bằng tiếng Nga). Kommersant News Russia. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  138. ^ “Украинские звезды покрасовались на премии в Москве и получили награды”. Apostrophe Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  139. ^ “В Москве вручили премию «Нового Радио» «Высшая Лига» | StarHit.ru”. Star Hit Magazine Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2020.
  140. ^ “Love Radio Awards 2018. Музыка”. Love Radio. Официальный сайт радиостанции. Слушать онлайн. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  141. ^ “«Звуковая дорожка» объявила номинантов”. Intermedia News Russia. 25 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  142. ^ “Самые модные соберутся на Fashion People Awards – 2018”. Mainstyle Magazine Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2020.
  143. ^ “МАКС БАРСКИХ: МОЕЙ МАМЕ НУЖНО ПОСТАВИТЬ ПАМЯТНИК ПРИ ЖИЗНИ”. Viva Magazine Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  144. ^ “Во Дворце Украина объявят победителей "Viva! Самые красивые 2018". Kiev Vlast News (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  145. ^ “Номинанты и победители реальной премии Russian MusicBox 2018 | Музыкальный портал ONHIT”. on-hit.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  146. ^ “YUNA 2019: Лобода, Винник та інші музиканти стали номінантами престижної премії - Lifestyle 24”. 24-TV Ukraine (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  147. ^ “Оголосили номінантів премії YUNA 2019”. Ukrinform News Ukraine (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  148. ^ “Музыкант года 2018: Макс Барских”. GQ Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  149. ^ “Кто стал «Человеком года 2018» по версии журнала GQ (спойлер: вы удивитесь!)”. Posta Magazine Russia (bằng tiếng Nga). 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  150. ^ “Номинанты и ведущие «Премия Муз-ТВ 2018 Трансформация»: Кудрявцеву заменили на Ивлееву, фонограммам объявлен бой”. KP News Russia (bằng tiếng Nga). 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  151. ^ “«Премия Муз-ТВ 2018» назвала лучшими Лепса и Лободу”. Music News Russia (bằng tiếng Nga). 9 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  152. ^ “Премию RU.TV получили Светлана Лобода, Филипп Киркоров и Zivert”. Intermedia News Russia. 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  153. ^ “Премия RU.TV 2019 - архив”. RU.TV News Russia. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  154. ^ “IX Русская Музыкальная Премия телеканала RU.TV порадовала стилем в музыке и моде”. Musecube News (bằng tiếng Nga). 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  155. ^ “Итоги Love Radio Awards 2019. Музыка”. Love Radio News (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  156. ^ “Top Hit Music Awards-2019: премия цифр и рейтингов”. Musecube (bằng tiếng Nga). 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  157. ^ “Опять двадцать пять: MARUV, Барских, ALEKSEEV выступили на сцене руссийской премии”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Nga). 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  158. ^ “Лайма Вайкуле получила почетный "Золотой Граммофон". RG News Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  159. ^ “MONATIK, alyona alyona, MOZGI: стали відомі номінанти музичної премії YUNA-2020”. TSN News Ukraine (bằng tiếng Ukraina). 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  160. ^ “YUNA-2020 объявили номинантов премии: кто из российских гастролеров попал в список - Lifestyle 24”. 24-TV Ukraine (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  161. ^ “Премию «Новое Радио AWARDS 2020» покажет НТВ”. Cosmopolitan Russia (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  162. ^ “Хит-парад «Золотой Граммофон» - Русское радио”. rusradio.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  163. ^ “Макса Барских наградили премией TopHit Music Awards”. Love Radio News (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  164. ^ “Макс Барских стал обладателем уникальной награды TOPHIT MUSIC AWARDS (новости TopHit.ru)”. Top Hit Music Awards Russia. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  165. ^ “Голосование”. Zhara TV Russia (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
trong bài viết dưới đây mình sẽ hướng các bạn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 227: Jujutsu Kaisen
Đầu chương, Kusakabe không hiểu cơ chế đằng sau việc hồi phục thuật thức bằng Phản chuyển thuật thức
Download Saya no Uta Việt hóa
Download Saya no Uta Việt hóa
Trong thời gian sống tại bệnh viện, Fuminori đã gặp 1 cô gái xinh đẹp tên Saya