Eurovision Song Contest | |
---|---|
Thể loại | Cuộc thi ca hát |
Sáng lập | Marcel Bezençon |
Dẫn chương trình | Danh sách các dẫn chương trình |
Nhạc dạo | Te Deum (Prelude, H.146) |
Quốc gia | Danh sách quốc gia |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh và Tiếng Pháp |
Số mùa | 67 |
Sản xuất | |
Địa điểm | Danh sách các thành phố đăng cai |
Thời lượng | ~2 giờ (bán kết) ~4 giờ (chung kết) |
Đơn vị sản xuất | Liên hiệp Phát sóng châu Âu (EBU) |
Nhà phân phối | Eurovision |
Trình chiếu | |
Định dạng hình ảnh | 576i (SDTV) 1080i (HDTV) (2007–) |
Phát sóng | 24 tháng 5, 1956 – hiện tại |
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan | Eurovision Young Musicians (1983–) Eurovision Young Dancers (1985–2017) Junior Eurovision Song Contest (2003–) Eurovision Dance Contest (2007–2008) Eurovision Choir (2017–2019) |
Liên kết ngoài | |
Trang web chính thức | |
Trang mạng chính thức khác |
Eurovision Song Contest (tiếng Việt: Cuộc thi Ca khúc Truyền hình châu Âu, tiếng Pháp: Concours Eurovision de la chanson), còn gọi là Eurovision hoặc viết tắt là ESC, là một cuộc thi về các ca khúc được tổ chức luân phiên hàng năm giữa các nước thành viên thuộc Liên hiệp Phát sóng châu Âu (European Broadcasting Union - EBU). Nước chiến thắng cuộc thi lần trước sẽ giành được quyền đăng cai cuộc thi kế tiếp, thường là vào tháng 5. Hiện cuộc thi đang là một trong những chương trình truyền hình lâu đời nhất và cũng là một trong những sự kiện phi thể thao được xem nhiều nhất trên thế giới, với số lượng khán giả theo dõi trực tiếp vào khoảng từ 100 triệu đến 600 triệu trên toàn cầu.[1][2][3]
Cuộc thi được tổ chức lần đầu vào năm 1956 và được biết với tên tiếng Anh là Eurovision Grand Prix, tiếng Pháp là Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne. Đa số các quốc gia thuộc châu Âu đã tham gia ít nhất một lần trong lịch sử của cuộc thi, và vài quốc gia không thuộc châu Âu cũng tham gia như Israel và Úc. Ngày nay, Eurovision cũng đã được phát sóng ngoài lãnh thổ châu Âu đến những quốc gia khác như Argentina, Brazil, Brunei, Canada, Trung Quốc, Colombia, Ai Cập, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Jordan, Malaysia, Mexico, New Zealand, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, Nam Phi, Suriname, Đài Loan, Thái Lan, Hoa Kỳ, Uruguay, Venezuela và Việt Nam mặc dù những nước này không tham gia. Cuộc thi được phát sóng trực tiếp qua truyền hình và radio. Từ năm 2000, cuộc thi bắt đầu được phát sóng qua Internet trên trang web eurovision.tv.
Ngoài ra, còn có Junior Eurovision Song Contest được tổ chức hàng năm, từ năm 2003, cho trẻ em từ 8 đến 15 tuổi, Eurovision Young Musicians và Eurovision Young Dancers.
Thể lệ của cuộc thi trải qua thay đổi suốt nhiều năm, tuy nhiên, những thể lệ cơ bản vẫn là:
Thể lệ bình chọn của cuộc thi đã trải qua nhiều thay đổi xuyên suốt các năm. Dưới đây là thể lệ bình chọn của cuộc thi năm 2023:[4]
Năm | Quốc gia tham gia cuộc thi lần đầu tiên |
---|---|
1956 | Bỉ, Pháp, Đức,[a] Ý, Luxembourg, Hà Lan, Thụy Sĩ |
1957 | Áo, Đan Mạch, Anh Quốc |
1958 | Thụy Điển |
1959 | Monaco |
1960 | Na Uy |
1961 | Phần Lan, Tây Ban Nha, Nam Tư[b] |
1964 | Bồ Đào Nha |
1965 | Ireland |
1971 | Malta |
1973 | Israel |
1974 | Hy Lạp |
1975 | Thổ Nhĩ Kỳ |
1980 | Maroc |
1981 | Síp |
1986 | Iceland |
1993 | Bosna và Hercegovina, Croatia, Slovenia |
1994 | Estonia, Hungary, Litva, Ba Lan, România, Nga, Slovakia |
1996 | Bắc Macedonia[c] |
2000 | Latvia |
2003 | Ukraina |
2004 | Albania, Andorra, Belarus, Serbia và Montenegro |
2005 | Bulgaria, Moldova |
2006 | Armenia |
2007 | Cộng hòa Séc, Gruzia, Montenegro, Serbia |
2008 | Azerbaijan, San Marino |
2015 | Úc[d] |
Năm | Nơi tổ chức và tên cuộc thi | Quốc gia thắng giải | Ca khúc | Nghệ sĩ | Hạng 2 và 3 |
---|---|---|---|---|---|
1956 | Gran Premio Eurovisione della Canzone Europea (Lugano, Thụy Sĩ) | Thụy Sĩ | "Refrain" | Lys Assia | Không được công bố |
1957 | Grand Prix Eurovision (Frankfurt am Main, Đức) | Hà Lan | "Net als toen" | Corry Brokken | 2. "La belle amour", Pháp 3. "Skibet skal sejle i nat", Đan Mạch |
1958 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Hilversum, Hà Lan) | Pháp | "Dors mon amour" | André Claveau | 2. "Giorgio", Thụy Sĩ 3. "Nel blu, dipinto di blu", Ý |
1959 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Cannes, Pháp) | Hà Lan | "Een beetje" | Teddy Scholten | 2. "Sing Little Birdie", Anh Quốc 3. "Oui, oui, oui, oui", Pháp |
1960 | Eurovision Song Contest (Luân Đôn, Anh Quốc) | Pháp | "Tom pillibi" | Jacqueline Boyer | 2. "Looking High, High, High", Anh Quốc 3. "Ce soir-là", Monaco |
1961 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Cannes, Pháp) | Luxembourg | "Nous les amoureux" | Jean-Claude Pascal | 2. "Are You Sure?", Anh Quốc 3. "Nous aurons demain", Thụy Sĩ |
1962 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Thành phố Luxembourg, Luxembourg) | Pháp | "Un premier amour" | Isabelle Aubret | 2. "Dis rien", Monaco 3. "Petit bonhomme", Luxembourg |
1963 | Eurovision Song Contest (Luân Đôn, Anh Quốc) | Đan Mạch | "Dansevise" | Grethe & Jørgen Ingmann | 2. "T'en va pas", Thụy Sĩ 3. "Uno per tutte", Ý |
1964 | Grand Prix Eurovision (Copenhagen, Đan Mạch) | Ý | "Non ho l'età" | Gigliola Cinquetti | 2. "I Love the Little Things", Anh Quốc 3. "Où sont-elles passées", Monaco |
1965 | Gran Premio Eurovisione della Canzone (Napoli, Ý) | Luxembourg | "Poupée de cire, poupée de son" | France Gall | 2. "I Belong", Anh Quốc 3. "N'avoue jamais", Pháp |
1966 | Grand Prix Eurovision de la Chanson Européenne (Thành phố Luxembourg, Luxembourg) | Áo | "Merci chérie" | Udo Jürgens | 2. "Nygammal vals eller hip man svinaherde", Thụy Điển 3. "Intet er nytt under solen", Na Uy |
1967 | Grand Prix de la Chanson (Viên, Áo) | Anh Quốc | "Puppet On a String" | Sandie Shaw | 2. "If I Could Choose", Ireland 3. "Il doit faire beau là-bas", Pháp |
1968 | Eurovision Song Contest (Luân Đôn, Anh Quốc) | Tây Ban Nha | "La, la, la" | Massiel | 2. "Congratulations", Anh Quốc 3. "La source", Pháp |
1969 | Gran Premio de la Canción de Eurovision (Madrid, Tây Ban Nha) | Tây Ban Nha Pháp Hà Lan Anh Quốc |
"Vivo cantando" "Un jour, un enfant" "De troubadour" "Boom Bang-a-Bang" |
Salomé Frida Boccara Lenny Kuhr Lulu |
Không có, do 4 quốc gia chung hạng quán quân |
1970 | Eurovisie Songfestival (Amsterdam, Hà Lan) | Ireland | "All Kinds of Everything" | Dana | 2. "Knock, Knock, Who's There", Anh Quốc 3. "Wunder gibt es immer wieder", Đức |
1971 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | Monaco | "Un banc, un arbre, une rue" | Séverine | 2. "En un mundo nuevo", Tây Ban Nha 3. "Diese welt", Đức |
1972 | Eurovision Song Contest (Edinburgh, Anh Quốc) | Luxembourg | "Après toi" | Vicky Leandros | 2. "Beg, Steal or Borrow", Anh Quốc 3. "Nur die Liebe lässt uns leben", Đức |
1973 | Concours Eurovision de la Chanson (Thành phố Luxembourg, Luxembourg) | Luxembourg | "Tu te reconnaîtras" | Anne-Marie David | 2. "Eres tú", Tây Ban Nha 3. "Power to All Our Friends", Anh Quốc |
1974 | Eurovision Song Contest (Brighton, Anh Quốc) | Thụy Điển | "Waterloo" | ABBA | 2. "Sì", Ý 3. "I See a Star", Hà Lan |
1975 | Eurovision Song Contest (Stockholm, Thụy Điển) | Hà Lan | "Ding-a-dong" | Teach-In | 2. "Let Me Be the One", Anh Quốc 3. "Era", Ý |
1976 | Eurovisie Songfestival (Den Haag, Hà Lan) | Anh Quốc | "Save Your Kisses for Me" | Brotherhood of Man | 2. "Un, deux, trois", Pháp 3. "Toi, la musique et moi", Monaco |
1977 | Eurovision Song Contest (Luân Đôn, Anh Quốc) | Pháp | "L'oiseau et l'enfant" | Marie Myriam | 2. "Rock Bottom", Anh Quốc 3. "It's Nice to Be in Love Again", Ireland |
1978 | Concours Eurovision de la Chanson (Paris, Pháp) | Israel | "A-Ba-Ni-Bi" | Yizhar Cohen & Alpha Beta | 2. "L'amour ca fait chanter la vie", Bỉ 3. "Il y aura toujours des violons", Pháp |
1979 | Eurovision Song Contest (Jerusalem, Israel) | Israel | "Hallelujah" | Milk and Honey | 2. "Su canción", Tây Ban Nha 3. "Je suis l'enfant-soleil", Pháp |
1980 | Eurovisie Songfestival (Den Haag, Hà Lan) | Ireland | "What's Another Year" | Johnny Logan | 2. "Theater", Đức 3. "Love Enough for Two", Anh Quốc |
1981 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | Anh Quốc | "Making Your Mind Up" | Bucks Fizz | 2. "Johnny Blue", Đức 3. "Humanahum", Pháp |
1982 | Eurovision Song Contest (Harrogate, Anh Quốc) | Đức | "Ein bißchen Frieden" | Nicole | 2. "Hora", Israel 3. "Amour on t'aime", Thụy Sĩ |
1983 | Eurovision Song Contest (München, Đức) | Luxembourg | "Si la vie est cadeau" | Corinne Hermès | 2. "Chai", Israel 3. "Främling", Thụy Điển |
1984 | Concours Eurovision de la Chanson (Thành phố Luxembourg, Luxembourg) | Thụy Điển | "Diggi-Loo Diggi-Ley" | Herreys | 2. "Terminal 3", Ireland 3. "Lady Lady", Tây Ban Nha |
1985 | Eurovision Song Contest (Göteborg, Thụy Điển) | Na Uy | "La det swinge" | Bobbysocks | 2. "Für alle", Đức 3. "Bra vibrationer", Thụy Điển |
1986 | Eurovision Song Contest (Bergen, Na Uy) | Bỉ | "J'aime la vie" | Sandra Kim | 2. "Pas pour moi", Thụy Sĩ 3. "L'amour de ma vie", Luxembourg |
1987 | Concours Eurovision de la Chanson (Bruxelles, Bỉ) | Ireland | "Hold Me Now" | Johnny Logan | 2. "Lass' die Sonne in Dein Herz", Đức 3. "Gente di mare", Ý |
1988 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | Thụy Sĩ | "Ne partez pas sans moi" | Céline Dion | 2. "Go", Anh Quốc 3. "Ka' du se hva' jeg sa'", Đan Mạch |
1989 | Concours Eurovision de la Chanson (Lausanne, Thụy Sĩ) | Nam Tư | "Rock Me" | Riva | 2. "Why Do I Always Get It Wrong?", Anh Quốc 3. "Vi maler byen rød", Đan Mạch |
1990 | Eurovision Song Contest (Zagreb, Nam Tư, nay thuộc Croatia) | Ý | "Insieme: 1992" | Toto Cutugno | 2. "White & Black Blues", Pháp 2. "Somewhere in Europe", Ireland |
1991 | Concorso Eurovisione della Canzone (Roma, Ý) | Thụy Điển | "Fångad av en stormvind" | Carola | 2. "Le dernier qui a parlé...", Pháp 3. "Kan", Israel |
1992 | Eurovision Song Contest (Malmö, Thụy Điển) | Ireland | "Why Me?" | Linda Martin | 2. "One Step Out of Time", Anh Quốc 3. "Little Child", Malta |
1993 | Eurovision Song Contest (Millstreet, Ireland) | Ireland | "In Your Eyes" | Niamh Kavanagh | 2. "Better the Devil You Know", Anh Quốc 3. "Moi tout simplement", Thụy Sĩ |
1994 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | Ireland | "Rock'n Roll Kids" | Paul Harrington & Charlie McGettigan | 2. "To nie ja", Ba Lan 3. "Wir geben 'ne Party", Đức |
1995 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | Na Uy | "Nocturne" | Secret Garden | 2. "Vuelve conmigo", Tây Ban Nha 3. "Se på mig", Thụy Điển |
1996 | Eurovision Song Contest (Oslo, Na Uy) | Ireland | "The Voice" | Eimear Quinn | 2. "I evighet", Na Uy 3. "Den vilda", Thụy Điển |
1997 | Eurovision Song Contest (Dublin, Ireland) | Anh Quốc | "Love Shine a Light" | Katrina and the Waves | 2. "Mysterious Woman", Ireland 3. "Dinle", Thổ Nhĩ Kỳ |
1998 | Eurovision Song Contest (Birmingham, Anh Quốc) | Israel | "Diva" | Dana International | 2. "Where Are You?", Anh Quốc 3. "The One That I Love", Malta |
1999 | Eurovision Song Contest (Jerusalem, Israel) | Thụy Điển | "Take Me to Your Heaven" | Charlotte Nilsson | 2. "All Out of Luck", Iceland 3. "Reise nach Jerusalem / Kudüs'e seyahat", Đức |
2000 | Eurovision Song Contest (Stockholm, Thụy Điển) | Đan Mạch | "Fly on the Wings of Love" | Olsen Brothers | 2. "Solo", Nga 3. "My Star", Latvia |
2001 | Eurovision Song Contest (Copenhagen, Đan Mạch) | Estonia | "Everybody" | Tanel Padar, Dave Benton & 2XL | 2. "Never Ever Let You Go", Đan Mạch 3. "Die for You", Hy Lạp |
2002 | Eurovision Song Contest (Tallinn, Estonia) | Latvia | "I Wanna" | Marie N | 2. "7th Wonder", Malta 3. "Runaway", Estonia 3. "Come Back", Anh Quốc |
2003 | Eurovision Song Contest (Riga, Latvia) | Thổ Nhĩ Kỳ | "Everyway That I Can" | Sertab Erener | 2. "Sanomi", Bỉ 3. "Ne ver, ne boisja", Nga |
2004 | Eurovision Song Contest (Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ) | Ukraina | "Wild Dances" | Ruslana | 2. "Lane moje", Serbia và Montenegro 3. "Shake It", Hy Lạp |
2005 | Eurovision Song Contest (Kyiv, Ukraina) | Hy Lạp | "My Number One" | Helena Paparizou | 2. "Angel", Malta 3. "Let Me Try", Romania |
2006 | Eurovision Song Contest (Athena, Hy Lạp) | Phần Lan | "Hard Rock Hallelujah" | Lordi | 2. "Never Let You Go", Nga 3. "Lejla", Bosna và Hercegovina |
2007 | Eurovision Song Contest (Helsinki, Phần Lan) | Serbia | "Molitva" | Marija Šerifović | 2. "Dancing Lasha Tumbai", Ukraina 3. "Song #1", Nga |
2008 | Eurovision Song Contest (Beograd, Serbia) | Nga | "Believe" | Dima Bilan | 2. "Shady Lady", Ukraina 3. "Secret Combination", Hy Lạp |
2009 | Eurovision Song Contest (Moskva, Nga) | Na Uy | "Fairytale" | Alexander Rybak | 2. "Is It True?", Iceland 3. "Always", Azerbaijan |
2010 | Eurovision Song Contest (Oslo, Na Uy) | Đức | "Satellite" | Lena | 2. "We Could Be the Same", Thổ Nhĩ Kỳ 3. "Playing with Fire", Romania |
2011 | Eurovision Song Contest (Düsseldorf, Đức) | Azerbaijan | "Running Scared" | Ell & Nikki | 2. "Madness of Love", Ý 3. "Popular", Thụy Điển |
2012 | Eurovision Song Contest (Baku, Azerbaijan) | Thụy Điển | "Euphoria" | Loreen | 2. "Party for Everybody", Nga 3. "Nije ljubav stvar", Serbia |
2013 | Eurovision Song Contest (Malmö, Thụy Điển) | Đan Mạch | "Only Teardrops" | Emmelie de Forest | 2. "Hold Me", Azerbaijan 3. "Gravity", Ukraine |
2014 | Eurovision Song Contest (Copenhagen, Đan Mạch) | Áo | "Rise Like a Phoenix" | Conchita Wurst | 2. "Calm After the Storm", Hà Lan 3. "Undo", Thụy Điển |
2015 | Eurovision Song Contest (Viên, Áo) | Thụy Điển | "Heroes" | Måns Zelmerlöw | 2. "A Million Voices", Nga 3. "Grande amore", Ý |
2016 | Eurovision Song Contest (Stockholm, Thụy Điển) | Ukraina | "1944" | Jamala | 2. "Sound of Silence", Úc 3. "You Are the Only One", Nga |
2017 | Eurovision Song Contest (Kyiv, Ukraina) | Bồ Đào Nha | "Amar pelos dois" | Salvador Sobral | 2. "Beautiful Mess", Bulgaria 3. "Hey Mamma", Moldova |
2018 | Eurovision Song Contest (Lisboa, Bồ Đào Nha) | Israel | "Toy" | Netta | 2. "Fuego", Síp 3. "Nobody but You", Áo |
2019 | Eurovision Song Contest (Tel Aviv, Israel) | Hà Lan | "Arcade" | Duncan Laurence | 2. "Soldi", Ý 3. "Scream", Nga |
Cuộc thi bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 | |||||
2021 | Eurovision Song Contest (Rotterdam, Hà Lan) | Ý | "Zitti e buoni" | Måneskin | 2. "Voilà", Pháp 3. "Tout l'univers", Thụy Sĩ |
2022 | Eurovision Song Contest (Torino, Ý) | Ukraina | "Stefania" | Kalush Orchestra | 2. "Space Man", Anh Quốc 3. "SloMo", Tây Ban Nha |
2023 | Eurovision Song Contest (Liverpool, Anh Quốc) | Thụy Điển | "Tattoo" | Loreen | 2. "Cha Cha Cha", Phần Lan 3. "Unicorn", Israel |
2024 | Eurovision Song Contest (Malmö, Thụy Điển) | Thụy Sĩ | "The Code" | Nemo | 2. "Rim Tim Tagi Dim", Croatia 3. "Teresa & Maria", Ukraina |
2025 | Eurovision Song Contest (Basel, Thụy Sĩ) | Sẽ diễn ra |