Meistera lappacea

Meistera lappacea
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Meistera
Loài (species)M. lappacea
Danh pháp hai phần
Meistera lappacea
(Ridl.) Škorničk. & M.F.Newman, 2018
Danh pháp đồng nghĩa
  • Amomum lappaceum Ridl., 1899
  • Amomum perakense Ridl., 1899

Meistera lappacea là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley mô tả khoa học đầu tiên năm 1899 dưới danh pháp Amomum lappaceum.[1][2] Năm 2018, Jana Leong-Škorničková và Mark Newman chuyển nó sang chi Meistera mới được phục hồi.[3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có trong khu vực bao gồm Indonesia (Java, Sumatra), Malaysia bán đảo, Thái Lan.[4]

Thân rễ mập mạp. Thân cao và mập mạp, cao khoảng 6 ft hoặc hơn. Lá thuôn dài-hình mũi mác, mũi nhọn, hơi hẹp ở phần gốc, nhẵn nhụi, không có cuống lá, kích thước dài 18 inch, rộng 4 inch. Cụm hoa dạng bông, nhiều, dần dần thuôn dài đến 16 inch, hình trụ, hình trụ, trục cụm hoa mập, được che phủ bằng lớp lông măng màu nâu. Hoa nhiều, cuống ngắn (0,25 inch). Lá bắc thuôn dài, chẻ đôi ở đỉnh, đầu tròn, màu đỏ, dài 1,5 inch, rộng 1 inch. Lá bắc con hình ống, dài 0,5 inch, chóp chẻ ba, nhọn, bằng nhau, màu đỏ. Ống tràng hoa dài như đài hoa, các thùy thẳng, thùy phía trên rộng hơn, thuôn dài khoảng 0,5 inch, màu vàng son. Môi hình trứng ngược thuôn tròn, chia 2 thùy ngắn. Không có nhị lép. Nhị khá ngắn, bao phấn dài 0,5 inch, không có mào. Bầu nhụy có lông tơ. Quả thuôn dài 0,75 inch phủ đầy gai hình giùi hình nón, cuống quả mập dài 0,5 inch.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Meistera lappacea tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Meistera lappacea tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Meistera lappacea”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2020.
  1. ^ a b Ridley H. N., 1899. The Scitamineae of the Malay peninsula - Amomum lappaceum. Journal of the Straits Branch of the Royal Asiatic Society 32: 134.
  2. ^ The Plant List (2010). Amomum lappaceum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  4. ^ Meistera lappacea trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 21-12-2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Thiên tài Fontaine và cái kết chưa phải kết thúc
Thiên tài Fontaine và cái kết chưa phải kết thúc
Đây là câu chuyện của một lớp người của cỡ 500 năm trước, nối tiếp câu chuyện “Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine”
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Love Live! Nijigasaki Gakuen School Idol Doukoukai Vietsub
Các thiếu nữ mơ mộng theo đuổi School Idol. Lần này trường sống khỏe sống tốt nên tha hồ mà tấu hài!
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma