Melamin cyanurat[1] | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | 1,3,5-Triazine-2,4,6(1H,3H,5H)-trione, compd. with 1,3,5-triazine-2,4,6-triamine (1:1) |
Tên khác | Melamin isoxyanurat, hợp chất melamin-axít xyanuric, melamin xyanurat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
MeSH | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | C6H9N9O3 (C3H6N6·C3H3N3O3) |
Khối lượng mol | 255,19 g/mol |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | ? g/l (20°C) |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Melamin xyanurat, hay thường được biết đến là dẫn xuất axit của melamin-xyanuric hoặc phức axít của melamin-xyanuric, là một phức chất dạng tinh thể được thạo thành từ hỗn hợp 1:1 của melamin và axít xyanuric. Phức này được tạo thành do các liên kết hydro tạo thành mạng liên kết hai chiều.[2] Melamin xyanurat tạo thành tinh thể trong dung dịch nước[3] và được xem là tác nhân chính gây nên các vụ nhiễm độc gần đây cho vật nuôi từ các thức ăn nhập khẩu của Trung Quốc.[3]
Melamin và axít xyanuric dễ dàng thạo thành liên kết hydro.
Melamin xyanurat được dùng chủ yếu như chất chống cháy.
Nó được xem như có độ độc cao hơn melamin hoặc axít xyanuric đơn chất.[4]
LD50 đối với chuột nhắt và chuột cống là (ăn phải):
Độ độc được nghiên cứu sau khi gần đây những thức ăn của vật nuôi có chứa melamin đã kết luận rằng, sự kết hợp của melamin và axít xyanuric đã dẫn đến bệnh lý về thận của mèo.[5]