Melastoma affine

Melastoma affine
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Myrtales
Họ (familia)Melastomataceae
Chi (genus)Melastoma
Loài (species)M. affine
Danh pháp hai phần
Melastoma affine
D. Don, 1823[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Melastoma denticulatum

Melastoma affine là một loại cây bụi thuộc chi Mua, họ Melastomataceae. Loài cây này phân bố trong các khu rừng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Ấn Độ, Đông Nam Á và Úc, đây là một loại cây có rừng nhiệt đới. Ong là loài thụ phấn chính của loài này.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Melastoma affine được mô tả lần đầu tiên bởi nhà thực vật học người Scotland David Don vào năm 1823.[1] Sự phân loại của chi Melastoma là khó khăn, đòi hỏi phải sửa đổi hoàn chỉnh.[2][3] Các nghiên cứu di truyền sớm đã được công bố từ năm 2001,[4] cho đến gần đây,[5] nhưng một bản sửa đổi dựa trên chúng vẫn chưa được thực hiện. Năm 2001, Karsten Meyer đã đề xuất một bản sửa đổi, trong đó loài này và các loài khác được đặt trong loài Melastoma malabathricum.[6]

Ở Úc, hiện tại hầu hết các cơ quan chức năng không chấp nhận điều này; thay vào đó, các quần thể xuất hiện tự nhiên ở WA, NT, Qld và bắc NSW vẫn công nhận loài này M. affine,[1][7][8] ngoại trừ bởi các nhà phân loại ở Qld.[9][10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Melastoma affine D.Don”. Australian Plant Name Index (APNI), cơ sở dữ liệu IBIS. Trung tâm Nghiên cứu Đa dạng sinh học Thực vật (Centre for Plant Biodiversity Research), Chính phủ Úc.
  2. ^ Whiffin, Trevor (1990). “Melastoma”. Flora of Australia: Volume 18: Podostemaceae to Combretaceae. Flora of Australia series. CSIRO Publishing / Australian Biological Resources Study. tr. 247–248. ISBN 978-0-644-10472-2. Đã bỏ qua tham số không rõ |contributionurl= (gợi ý |contribution-url=) (trợ giúp)
  3. ^ Whiffin, Trevor (1990). “Melastoma affine”. Flora of Australia: Volume 18: Podostemaceae to Combretaceae. Flora of Australia series. CSIRO Publishing / Australian Biological Resources Study. page 248, figs 61, 86, map 346. ISBN 978-0-644-10472-2. Đã bỏ qua tham số không rõ |contributionurl= (gợi ý |contribution-url=) (trợ giúp)
  4. ^ Clausing, G.; Renner, Susanne S. (2001). “Molecular phylogenetics of Melastomataceae and Memecylaceae: implications for character evolution”. American Journal of Botany. 88 (3): 486–498. doi:10.2307/2657114. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013. – see also the erratum.
  5. ^ Michelangeli, Fabián A.; Guimaraes, Paulo J. F.; Penneys, Darin S.; và đồng nghiệp (2013). “Phylogenetic relationships and distribution of New World Melastomeae (Melastomataceae)”. Botanical Journal of the Linnean Society. 171 (1): 38–60. doi:10.1111/j.1095-8339.2012.01295.x. ISSN 1095-8339. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ Meyer, Karsten (2001). “Revision of the Southeast Asian genus Melastoma (Melastomataceae)”. Blumea. 46 (2): 351–398.
  7. ^ Hosking, J. R.; Conn, B. J.; Lepschi, B. J.; Barker, C. H. (2011). “Plant species first recognised as naturalised or naturalising for New South Wales in 2004 and 2005” (PDF). Cunninghamia. 12 (1): 85–114. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ Wilson, Peter G. (tháng 7 năm 2001). Melastoma affine D.Don – New South Wales Flora Online”. PlantNET - The Plant Information Network System. 2.0. Sydney, Australia: The Royal Botanic Gardens and Domain Trust. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  9. ^ Bản mẫu:RFK6.1
  10. ^ Bostock, P.D.; Holland, A.E. biên tập (2010). Census of the Queensland Flora 2010. Brisbane: Queensland Herbarium, Department of Environment and Resource Management. tr. 101. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Tổng quan về Chu Du - Tân OMG 3Q
Chu Du, tự Công Cẩn. Cao to, tuấn tú, giỏi âm luật