Melichthys indicus

Melichthys indicus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Melichthys
Loài (species)M. indicus
Danh pháp hai phần
Melichthys indicus
Randall & Klausewitz, 1973

Melichthys indicus là một loài cá biển thuộc chi Melichthys trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1973.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh indicus bắt nguồn từ indikós (ἰνδικός) trong tiếng Hy Lạp cổ đại và mang nghĩa là "ở Ấn Độ", hàm ý đề cập đến Ấn Độ Dương, nơi mà loài cá này được tìm thấy.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. indicus được phân bố rộng khắp Ấn Độ Dương, từ Biển Đỏ và bờ biển Đông Phi trải dài về phía đông đến bờ tây bán đảo Mã Lai và đảo Bali (Indonesia).[2]

M. indicus sinh sống trên rạn viền bờ có nhiều san hô phát triển, độ sâu đến ít nhất là 30 m.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. indicus là 25 cm.[3] M. indicus có màu nâu đen với những sọc ngang màu nhạt. Nửa dưới đầu có vệt sọc màu xám nhạt. Vây lưng sau và vây hậu môn có một sọc màu trắng xanh ở sát gốc vây. Có một sọc xanh lam mỏng ở hai bên má. Quanh mắt có nhiều vệt sọc xanh. Vây đuôi có dải trắng bao quanh lấy rìa.

Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 30–35; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 27–30; Số tia vây ở vây ngực: 14–16.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của M. indicus bao gồm các loại tảo và đa dạng các loài thủy sinh không xương sống như hải miên, giáp xácnhuyễn thể. M. indicus thường sống đơn độc và đào hang dưới gốc san hô để trú ẩn.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf, biên tập (2022). "Order Tetraodontiformes (part 2)". The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Parenti, Paolo (2021). "Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae". International Journal of Zoological Investigations. Quyển 7 số 2. tr. 654–655. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Melichthys indicus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  4. ^ Randall, John E. (1995). Coastal fishes of Oman. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 393. ISBN 0-8248-1808-3.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Baemin từ
Baemin từ "tân binh" đầy nổi bật thành "tàn binh" bên bờ vực dừng hoạt động ở Việt Nam
Thương hiệu "viral" khắp cõi mạng nhưng "không bao giờ có lãi", liệu có lặp lại câu chuyện của những chú gà vàng đen Beeline?
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Tất tần tật về cuộc sụp đổ của Terra Luna
Một công nghệ mới xuất hiện có thể giúp cuộc sống của loài người dần trở nên dễ dàng hơn, nhưng đôi khi, nó cũng mang theo những thử thách, những đợt khủng hoảng mà chúng ta phải đương đầu
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Điều gì xảy ra khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh
Khi một Ackerman thức tỉnh sức mạnh, họ sẽ thường phải hứng chịu những cơn đau đầu đột ngột