Mendoza | |
---|---|
— Thành phố — | |
Vị trí ở Argentina | |
Tọa độ: 32°53′0″N 68°49′0″T / 32,88333°N 68,81667°T | |
Quốc gia | Argentina |
Tỉnh | Mendoza |
Tổng | Thủ phủ |
Định cư | 1561 |
Người sáng lập | Pedro Castilla |
Chính quyền | |
• Intendant | Víctor Fayad, Radical Civic Union (UCR) |
Diện tích | |
• Thành phố | 54 km2 (21 mi2) |
Độ cao | 746,5 m (24,491 ft) |
Dân số (2001)[1] | |
• Thành phố | 112.900 |
• Mật độ | 2.055,4/km2 (53,230/mi2) |
• Đô thị | 848.660 |
• Tên gọi dân cư | Mendocenean (Mendocino/-a en Español) |
Múi giờ | UTC-3 |
CPA Base | M 5500 |
Mã điện thoại | 261 |
Thành phố kết nghĩa | São Paulo, Sertaozinho, Ramat Gan, Monterrey, Bergamo, Quận Miami-Dade, Nashville |
Website | www.ciudaddemendoza.gov.ar |
Mendoza (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [menˈdosa]) là một thành phố tỉnh lỵ tỉnh Mendoza của Argentina. Thành phố Mendoza nằm ở bắc trung bộ quốc gia này, ở vùng chân núi và đồng bằng cao, phía đông Andes. Mendoza có diện tích km2, dân số theo điều tra năm 2001 là 110.993 người, dân số vùng đô thị là 848.660 người vào năm 2001, là vùng đô thị lớn thứ 4 tại Argentina. Các ngành kinh tế chính gồm dầu o liu, rượu vang.
Dữ liệu khí hậu của Mendoza, Argentina (1961–1990) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 40.0 (104.0) |
40.6 (105.1) |
37.3 (99.1) |
31.8 (89.2) |
30.4 (86.7) |
30.0 (86.0) |
33.0 (91.4) |
31.9 (89.4) |
36.0 (96.8) |
38.0 (100.4) |
40.6 (105.1) |
40.3 (104.5) |
40.6 (105.1) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 32.2 (90.0) |
30.6 (87.1) |
27.3 (81.1) |
23.5 (74.3) |
19.4 (66.9) |
15.6 (60.1) |
15.3 (59.5) |
18.5 (65.3) |
21.2 (70.2) |
25.5 (77.9) |
29.0 (84.2) |
31.5 (88.7) |
24.1 (75.4) |
Trung bình ngày °C (°F) | 25.1 (77.2) |
23.6 (74.5) |
20.4 (68.7) |
16.1 (61.0) |
11.6 (52.9) |
7.8 (46.0) |
7.7 (45.9) |
10.2 (50.4) |
13.4 (56.1) |
18.1 (64.6) |
21.7 (71.1) |
24.4 (75.9) |
16.7 (62.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 18.1 (64.6) |
17.0 (62.6) |
14.4 (57.9) |
10.2 (50.4) |
5.6 (42.1) |
2.0 (35.6) |
1.7 (35.1) |
3.5 (38.3) |
6.4 (43.5) |
10.8 (51.4) |
14.3 (57.7) |
17.2 (63.0) |
10.1 (50.2) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 7.5 (45.5) |
8.1 (46.6) |
2.8 (37.0) |
−2.3 (27.9) |
−3.9 (25.0) |
−5.4 (22.3) |
−7.8 (18.0) |
−5.0 (23.0) |
−2.0 (28.4) |
0.4 (32.7) |
3.1 (37.6) |
5.3 (41.5) |
−7.8 (18.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 36.4 (1.43) |
34.1 (1.34) |
27.3 (1.07) |
12.7 (0.50) |
5.9 (0.23) |
4.1 (0.16) |
6.7 (0.26) |
3.3 (0.13) |
7.8 (0.31) |
11.1 (0.44) |
15.9 (0.63) |
24.4 (0.96) |
189.7 (7.47) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 5 | 5 | 5 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 | 4 | 39 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 50 | 55 | 63 | 67 | 67 | 66 | 64 | 54 | 50 | 47 | 45 | 47 | 56 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 297.6 | 257.6 | 235.6 | 219.0 | 195.3 | 168.0 | 182.9 | 229.4 | 225.0 | 282.1 | 294.0 | 285.2 | 2.871,7 |
Phần trăm nắng có thể | 67 | 69 | 61 | 64 | 60 | 56 | 58 | 68 | 63 | 70 | 70 | 64 | 64 |
Nguồn 1: NOAA[2] | |||||||||||||
Nguồn 2: Servicio Meteorológico Nacional (ngày giáng)[3] |