Milvus aegyptius

Diều hâu mỏ vàng
Con trưởng thành ở Limpopo, Nam Phi
Con chưa trưởng thành trong Vườn quốc gia Kruger, Nam Phi
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Accipitriformes
Họ: Accipitridae
Chi: Milvus
Loài:
M. aegyptius
Danh pháp hai phần
Milvus aegyptius
Gmelin, 1788
Các phân loài
  • M. a. aegyptius
  • M. a. parasitus

Diều hâu mỏ vàng (Milvus aegyptius) là loài đối lập phi nhiệt đới của diều hâu đen (Milvus migrans), mà nó thường được coi là một phân loài của. Tuy nhiên, các nghiên cứu DNA gần đây cho thấy rằng diều hâu mỏ vàng khác biệt đáng kể với diều hâu đen trong nhánh Á-Âu và nên được coi là một loài riêng biệt.[1]

Có 2 phân loài: M. a. parasitus, được tìm thấy ở hầu hết châu Phi Hạ Sahara (bao gồm cả Madagascar), ngoại trừ lưu vực Congo (có di cư nội châu Phi) và M. a. aegyptius của Ai Cập, tây nam Ả Rập và vùng Sừng châu Phi (phân tán về phía nam trong mùa không sinh sản).

Theo gợi ý từ tên gọi của nó, diều hâu mỏ vàng dễ dàng được nhận ra bởi cái mỏ màu vàng hoàn toàn của nó, không giống như diều hâu đen (có mặt ở châu Phi với tư cách là du khách trong mùa đông Bắc bán cầu). Tuy nhiên, những con diều hâu mỏ vàng chưa trưởng thành có ngoại hình giống với những con diều hâu đen ở độ tuổi tương ứng.

Tình trạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó chủ yếu là một loài di cư sinh sản bên trong châu Phi, hiện diện ở Nam Phi từ tháng 7 đến tháng 3 và đôi khi vào cuối tháng 5. Nó nói chung là một loài phổ biến. Không có mối đe dọa nào đối với loài này như IUCN đã nêu, một phần là do nó vẫn chưa được tách ra khỏi loài diều hâu đen.[2]

Môi trường sống và chế độ ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng được tìm thấy ở hầu hết các môi trường sống, bao gồm cả các công viên ở ngoại ô, nhưng hiếm gặp ở NamibKaroo khô cằn. Chúng ăn nhiều loại động vật có xương sống nhỏ[3]côn trùng, phần lớn trong số đó là xác thối.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jeff A. Johnson, Richard T. Watson and David P. Mindell (2005) Prioritizing species conservation: does the Cape Verde kite exist? Proc. R. Soc. B 272: 1365–1371 [1]
  2. ^ “Yellow-Billed Kite”.
  3. ^ Meheretu Yonas; Leirs, H (2019). Raptor perch sites for biological control of agricultural pest rodents. In: Nyssen J., Jacob, M., Frankl, A. (Eds.). Geo-trekking in Ethiopia's Tropical Mountains - The Dogu'a Tembien District. SpringerNature. ISBN 978-3-030-04954-6.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Zenin Maki - Jujutsu Kaisen
Zenin Maki (禪ぜん院いん真ま希き Zen'in Maki?, Thiền Viện Chân Hi) là một nhân vật phụ quan trọng trong bộ truyện Jujutsu Kaisen và là một trong những nhân vật chính của bộ tiền truyện, Jujutsu Kaisen 0: Jujutsu High.