Mitsubishi Pajero Sport

Mitsubishi Pajero Sport là một loại xe SUV cỡ trung do Công ty ô tô Mitsubishi sản xuất.

Thế hệ thứ nhất (1996)

[sửa | sửa mã nguồn]
Mitsubishi Pajero Sport
1998–2000 Mitsubishi Challenger
Tổng quan
Nhà chế tạoMitsubishi Motors
Cũng được gọiMitsubishi Challenger
Mitsubishi Montero Sport
Mitsubishi Shogun Sport
Mitsubishi Nativa
Mitsubishi Strada G-Wagon
Sản xuất1996–2008
1997–2010 (Trung Đông)[1]
Lắp rápOkazaki, Nhật Bản (1997–2008)
Bắc Kinh, Trung Quốc (2003–2008)
Catalão, Brasil (2006–2010)
Thân và khung gầm
Phân loạiD
Kiểu thân xeSUV
Bố tríĐộng cơ đặt trước, dẫn động cầu sau hoặc dẫn động bốn bánh Super Select 4WD
Liên quanMitsubishi Triton
Truyền động
Động cơĐộng cơ xăng
6G72 3.0 L V6
6G74 3.5 L V6
Động cơ Diesel
4D56 2.5 L I4 TD
4M40 2.8 L I4 TD
4M41 3.2 L l4 TD
Truyền độngSuper Select 4WD
Hộp số tự động 4 cấp
Hộp số tự động 5 cấp INVECS-II
Hộp số sàn 5 cấp V5MT1
Kích thước
Chiều dài cơ sở2.725 mm (107,3 in)
Chiều dài4.620 mm (181,9 in)
Chiều rộng1.775 mm (69,9 in)
Chiều cao1.735 mm (68,3 in)
Trọng lượng Curb1.890–1.920 kg (4.170–4.230 lb)
Niên đại
Kế nhiệmMitsubishi Endeavor (Bắc Mỹ)

Lần đầu được sản xuất tại Nhật Bản vào năm 1996 và xuất khẩu năm 1997, xe có các tên gọi khác nhau tùy theo thị trường phân phối như Pajero Sport ở châu Âu, Montero Sport ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ, Nativa ở một số khu vực Trung Mỹ và Trung Đông, Shogun Sport ở Vương Quốc Anh, Strada G-WagonThái Lan, còn lại là Challenger.[2] Chiếc Pajero Sport thế hệ đầu tiên được xây dựng trên nền tảng khung gầm của Pajero thế hệ thứ hai và lấy cảm hứng dựa theo chiếc Triton cùng thời.

Cũng giống như Pajero, thế hệ đầu tiên của Pajero Sport có hệ thống treo trước độc lập kèm thanh xoắn kết hợp với cầu cứng ở phía sau. Ngoài nhiều lần thay đổi ngoại hình qua các năm, xe đã chuyển hệ thống treo sau từ loại lá nhíp sang lò xo xoắn vào cuối năm 2000. Khi Pajero Sport trở nên phổ biến thì Mitsubishi đã cho xe lắp ráp tại các nhà máy ở nước ngoài để xuất khẩu như tại Trung Quốc từ năm 2003 [3] và Brasil từ 2006.[4] Chiếc xe sau cùng được dừng bán tại Nhật Bản từ năm 2003, tại Hoa Kì năm 2004 [5] và tại Canada, Trung Âu và Tây Âu vào năm 2008.[6]

Thế hệ thứ hai (2008)

[sửa | sửa mã nguồn]
Mitsubishi Pajero Sport
2009 Mitsubishi Pajero Sport
Tổng quan
Nhà chế tạoMitsubishi Motors
Cũng được gọiMitsubishi Pajero Sport
Mitsubishi Montero Sport
Mitsubishi Nativa
Mitsubishi Pajero Dakar
Sản xuất2008-2016
Lắp rápLaem Chabang, Thailand
Catalão, Brasil
Cainta, Rizal, Philippines
Chittagong, Bangladesh
Thân và khung gầm
Phân loạiD
Kiểu thân xeSUV
Bố tríĐộng cơ đặt trước, dẫn động cầu sau hoặc dẫn động bốn bánh Super Select 4WD
Liên quanMitsubishi Triton
Truyền động
Động cơĐộng cơ xăng
6B31 3.0 L V6
6G74 3.5 L V6
Động cơ Diesel
4D56 2.5 L I4 TD
4M41 3.2 L l4 TD
Truyền độngHộp số tự động 4 cấp INVECS-II
Hộp số tự động 5 cấp INVECS-II
Hộp số sàn 5 cấp V5MT1
Kích thước
Chiều dài cơ sở2.800 mm (110,2 in)
Chiều dài4.695 mm (184,8 in)
Chiều rộng1.815 mm (71,5 in)
Chiều cao1.840 mm (72,4 in)

Thế hệ thứ hai của Pajero Sport được xây dựng dựa trên khung gầm của Mitsubishi Triton [7]và được lần lượt giới thiệu tại một số thị trường (Nga, Đông Nam Á, Trung Đông, Mỹ Latinh, Châu PhiChâu Đại Dương) vào mùa thu năm 2008 sau khi ra mắt công chúng lần đầu tại Triển lãm ô tô quốc tế Matxcova. Giống như thế hệ thứ nhất, thế hệ thứ hai của Pajero Sport cũng có bản 5 và 7 ghế với 4 lựa chọn về động cơ.[6][8] Thế hệ này của xe được tập trung sản xuất ở Thái Lan cùng với chiếc Triton để xuất khẩu đi khắp thế giới.[9]

Ở Việt Nam, Pajero Sport được sản xuất, lắp ráp tại nhà máy tại tỉnh Bình Dương của Công ty TNHH liên doanh sản xuất ô tô Ngôi Sao (VINASTAR), một liên doanh của Công ty ô tô Mitsubishi. Ngày 29/08/2011, Pajero Sport chính thức được VINASTAR giới thiệu tại thị trường Việt Nam sau lần ra mắt công chúng tại Triển lãm Ô tô Việt Nam 2010 vào mùa thu năm 2010 tại Hà Nội.

Sản lượng hàng năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Sản lượng
Nhật Bản Brazil
1996 35,561 -
1997 51,594 -
1998 71,562 -
1999 95,914 -
2000 92,475 -
2001 78,337 -
2002 69,001 -
2003 34,258 -
2004 30,515 -
2005 23,773 600
2006 17,455 5,370
2007 19,349 6,120

(Sources: Facts & Figures 2000 Lưu trữ 2006-10-22 tại Wayback Machine, Facts & Figures 2005 Lưu trữ 2007-03-05 tại Wayback Machine, Facts & Figures 2008 Lưu trữ 2009-03-20 tại Wayback Machine, Mitsubishi Motors website)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tromans, Phill (ngày 18 tháng 7 năm 2010). “2010 Mitsubishi Nativa”. AutoMiddleEast. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ Facts & Figures 2001 Lưu trữ 2012-06-14 tại Wayback Machine, p.23, Mitsubishi Motors website
  3. ^ "Locally Produced Mitsubishi Pajero Sport Launches in China" Lưu trữ 2008-07-20 tại Wayback Machine, Mitsubishi Motors press release, ngày 14 tháng 3 năm 2003
  4. ^ "Mitsubishi launches locally-made Pajero Sport"[liên kết hỏng], Just Auto, ngày 18 tháng 4 năm 2006
  5. ^ "Mitsubishi Motors Announces "Project America" – First product Is Next Generation SUV" Lưu trữ 2012-07-29 tại Wayback Machine, Mitsubishi Motors press release, ngày 14 tháng 2 năm 2000
  6. ^ a b "New Mitsubishi Pajero Sport SUV to be unveiled at 2008 Moscow Motor Show" Lưu trữ 2008-08-01 tại Wayback Machine, Mitsubishi Motors press release, ngày 17 tháng 7 năm 2008
  7. ^ "New Mitsubishi Pajero Sport based on Triton platform", Paultan.org, ngày 17 tháng 7 năm 2008
  8. ^ “Mitsubishi Motors Russia”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  9. ^ "Mitsubishi Pajero Sport the "Stylish Riding –On-Demand SUV"" Lưu trữ 2009-04-29 tại Wayback Machine, Mitsubishi Motors press release, AutoinCar.com, ngày 27 tháng 8 năm 2008

Bản mẫu:Mitsubishi Motors vehicles Bản mẫu:Mitsubishi Motors North America timeline

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Tổ chức Blue Roses trong Overlord
Blue Roses (蒼 の 薔薇) là một nhóm thám hiểm được xếp hạng adamantite toàn nữ. Họ là một trong hai đội thám hiểm adamantite duy nhất của Vương quốc Re-Esfying.
Visual Novel: Doukyuusei - Bạn Cùng Lớp Việt hóa
Visual Novel: Doukyuusei - Bạn Cùng Lớp Việt hóa
Takurou, nhân vật chính của chúng ta đã phải làm thêm cật lực suốt nửa đầu của mùa hạ, với hi vọng rằng kỳ nghỉ hè cuối cùng của tuổi học trò sẽ đong đầy ý nghĩa.
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot là game gì? Mẹo chơi Slot game
Game slot hay Slot game, hay còn gọi là máy đánh bạc, máy xèng game nổ hũ, cách gọi nào cũng được cả