Mononogatari

Mononogatari
Bìa manga tập thứ nhất
もののがたり
Thể loạiGiả tưởng, huyền bí
Manga
Tác giảOnigunsou
Nhà xuất bảnShueisha
Đối tượngSeinen
Ấn hiệuYoung Jump Comics
Tạp chí
  • Miracle Jump
  • Ultra Jump
Đăng tải15 tháng 4, 2014 – nay
Số tập15 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Malevolent Spirits: Mononogatari
Đạo diễnKimura Ryuuichi
Kịch bản
  • Ōchi Keiichirou
  • Inukai Kazuhiko
  • Kindaichi Akira
  • Narita Yoshimi
Thiết kế nhân vậtFujisawa Shiori
Âm nhạcKanda John, XELIK
Hãng phimBN Pictures
Kênh gốcTOKYO MX, BS11, AT-X
Phát sóng 10 tháng 1, 2023 19 tháng 9, 2023
Số tập24
 Cổng thông tin Anime và manga

Mononogatari (Nhật: もののがたり) là một tác phẩm manga Nhật Bản của Onigunsou, truyện được đăng dài kỳ từ số tháng 5 năm 2014 đến số tháng 1 năm 2016 tại tạp chí Miracle Jump (Shueisha)[1][2], và được chuyển sang đăng dài kỳ ở tạp chí Ultra Jump (Shueisha) từ số tháng 2 năm 2016[3].

Thông báo quyết định chuyển thể thành anime truyền hình dựa trên nguyên tác được công bố vào ngày 18 tháng 11 năm 2021[4]. Để kỷ niệm quyết định sản xuất bộ anime truyền hình, một hình minh họa của tác giả Onigunsou đã được phát hành. Ngoài ra, từ quyển tập 1 đến quyển tập 5 của manga đã được phát hành miễn phí, từ ngày 19 tháng 11 đến ngày 3 tháng 12 năm 2021.[5] Bộ anime đã được phát sóng từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2023[a]. Sau khi Tập thứ 12 đã được chiếu, video thông báo quyết định lên sóng phần tiếp theo đã phát hành tại YouTube và trên Twitter vào ngày 28 tháng 3 năm 2023. Mùa hai được phát sóng từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2023.[7][8]

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Kunato Hyouma (岐 兵馬)
Lồng tiếng bởi: Ootsuka Takeo[9]
Nagatsuki Botan (長月 ぼたん)
Lồng tiếng bởi: Takada Yuuki[9]
Kadomori Tsubaki (門守 椿)
Lồng tiếng bởi: Oonishi Saori[9]
Kadomori Taiju (門守 大樹)
Lồng tiếng bởi: Kanemitsu Nobuaki[9]
Kadomori Shouta (門守 松太)
Lồng tiếng bởi: Tabuchi Shouhei[9]
Kadomori Umekichi (門守 梅吉)
Lồng tiếng bởi: Takahashi Shinya[9]
Kunato Zouhei (岐 造兵)
Lồng tiếng bởi: Yanaka Hiroshi[9]
Kunato Hayato (岐 隼人)
Lồng tiếng bởi: Takahashi Hidenori[9]
Kunato Kusui (岐 鼓吹)
Lồng tiếng bởi: Han Megumi[9]

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ manga của Onigunsou viết và minh họa, đã được phát hành và xuất bản đồng thời dưới ấn hiệu Young Jump Comics (Shueisha). Tổng 15 quyển đã được phát hành và xuất bản tính đến ngày 19 tháng 1 năm 2023 tại Nhật Bản.

# Ngày phát hành ISBN
1 Ngày 19 tháng 03 năm 2015[10] 978-4-08-890107-7
2 Ngày 17 tháng 04 năm 2015[11] 978-4-08-890163-3
3 Ngày 18 tháng 12 năm 2015[12] 978-4-08-890326-2
4 Ngày 19 tháng 05 năm 2016[13] 978-4-08-890447-4
5 Ngày 19 tháng 12 năm 2016[14] 978-4-08-890555-6
6 Ngày 19 tháng 05 năm 2017[15] 978-4-08-890688-1
7 Ngày 19 tháng 01 năm 2018[16] 978-4-08-890846-5
8 Ngày 19 tháng 06 năm 2018[17] 978-4-08-891052-9
9 Ngày 18 tháng 01 năm 2019[18] 978-4-08-891218-9
10 Ngày 19 tháng 09 năm 2019[19] 978-4-08-891354-4
11 Ngày 19 tháng 05 năm 2020[20] 978-4-08-891512-8
12 Ngày 19 tháng 01 năm 2021[21] 978-4-08-891821-1
13 Ngày 19 tháng 11 năm 2021[22] 978-4-08-892114-3
14 Ngày 18 tháng 05 năm 2022[23] 978-4-08-892280-5
15 Ngày 19 tháng 01 năm 2023[24] 978-4-08-892579-0

TV anime[sửa | sửa mã nguồn]

Phần đầu tiên của phiên bản anime được phát sóng trên đài Tokyo MX và những phương tiện khác tại Nhật Bản từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2023[25]. Tại Việt Nam, anime được cập nhật ở trên Bilibili từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2023.

Nhân viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nguyên tác - Onigunsou[26]
  • Đạo diễn - Kimura Ryuuichi[26]
  • Biên kịch series - Oochi Keiichirou[26]
  • Trợ lý đạo diễn - Ookawa Takahiro[26]
  • Thiết kế nhân vật chính - Fujisawa Shiori[26]
  • Thiết kế nhân vật phụ - Shiga Yuuka[26]
  • Thiết kế hành động, thiết kế đạo cụ - Nireki Tetsurou, Watanabe Satomi, Oogi Juushi[26]
  • Đạo diễn hình ảnh - Oogami Youichi[26]
  • Biên tập - Nii Kazuhiro[26]
  • Đạo diễn âm thanh - Kikuta Hiromi[26]
  • Âm nhạc - Kanda John, XELIK[26]
  • Hãng phim - BN Pictures[26]

Bài hát chủ đề[sửa | sửa mã nguồn]

「恋衣」 ARCANA PROJECT[27]
Ca khúc chủ đề mở đầu là "Koigoromo" trình bày bởi ARCANA PROJECT. Sáng tác lời của Andou Sasa. Phần soạn nhạc, Biên khúc bởi Kanda John. Strings arrangement của Kasai Ryuunosuke.
「rebind」 TRUE[27]
Ca khúc chủ đề kết thúc là "rebind" trình bày bởi TRUE. Soạn nhạc bởi XELIK. Sáng tác lời Karasawa Miho (TRUE). Phần biên khúc của h-wonder. Yamashita Yosuke phụ trách thực hiện phần strings arrangement.

Phát chiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát hành và thời gian phát hành tại khu vực Việt Nam

Ngày bắt đầu phát hành Thời gian phát hành Nền tảng
9 tháng 1 năm 2023 Cập nhật vào lúc 23:30 mỗi thứ Hai Bilibili

BD[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày phát hành[28] Bao gồm Mã sản phẩm
1 Ngày 5 tháng 4 năm 2023 Tập 1 - 06 BIXA-1391
2 Ngày 2 tháng 6 năm 2023 Tập 7 - 12 BIXA-1392

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tokyo MX đã thông báo bộ anime được công chiếu với Tập 1 được phát sóng vào 24:00 ngày 9 tháng 1 năm 2023 theo JST (tức 0:00 ngày 10 tháng 1 năm 2023).[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ ミラクルジャンプ、月刊化して再始動! 横槍メンゴら新連載. COMIC NATALIE (bằng tiếng Nhật). Ngày 15 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ 西義之が青年誌に初登場、不思議な少女と青年の出会い描く読切 - コミックナタリー (bằng tiếng Nhật). NATASHA. Ngày 15 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ オニグンソウ「もののがたり」ウルジャンに移籍、人と付喪神が共同生活 - コミックナタリー. Comic Natalie (bằng tiếng Nhật). NATASHA. Ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ オニグンソウ 「もののがたり」TVアニメ化決定、少年 × 少女 × 付喪神の絆と恋の物語. COMIC NATALIE (bằng tiếng Nhật). NATASHA. Ngày 18 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ もののがたり:ウルトラジャンプの人気マンガがテレビアニメ化. MANTAN WEB (bằng tiếng Nhật). MANTAN. Ngày 18 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ 放送・配信 (bằng tiếng Nhật). TVアニメ『もののがたり』公式サイト.
  7. ^ TVアニメ「もののがたり」“第二章”は7月放送告知映像には雅楽寮の姿. Comic Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha. Ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  8. ^ もののがたり : テレビアニメ第2期が7月スタート 告知映像に雅楽寮登場. MAN TAN WEB (bằng tiếng Nhật). Ngày 28 tháng 3 năm 2023.
  9. ^ a b c d e f g h i キャラクター (bằng tiếng Nhật). TVアニメ 『もののがたり』公式サイト.
  10. ^ “もののがたり 1” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  11. ^ “もののがたり 2” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  12. ^ “もののがたり 3” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  13. ^ “もののがたり 4” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  14. ^ “もののがたり 5” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  15. ^ “もののがたり 6” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  16. ^ “もののがたり 7” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  17. ^ “もののがたり 8” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  18. ^ “もののがたり 9” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  19. ^ “もののがたり 10” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  20. ^ “もののがたり 11” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  21. ^ “もののがたり 12” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  22. ^ “もののがたり 13” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  23. ^ “もののがたり 14” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  24. ^ “もののがたり 15” (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
  25. ^ もののがたり: テレビアニメが2023年1月スタート 新PVに6人の婚礼調度. MAN TAN WEB (bằng tiếng Nhật). MAN TAN. Ngày 7 tháng 11 năm 2022.
  26. ^ a b c d e f g h i j k l スタッフ (bằng tiếng Nhật). TVアニメ『もののがたり』公式サイト.
  27. ^ a b “音楽情報” (bằng tiếng Nhật). TVアニメ『もののがたり』公式サイト.
  28. ^ “Blu-ray & DVD” (bằng tiếng Nhật). TVアニメ『もののがたり』公式サイト.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tìm hiểu cách phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp chi tiết nhất
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Đại cương chiến thuật bóng đá: Pressing và các khái niệm liên quan
Cụm từ Pressing đã trở nên quá phổ biến trong thế giới bóng đá, đến mức nó còn lan sang các lĩnh vực khác và trở thành một cụm từ lóng được giới trẻ sử dụng để nói về việc gây áp lực