Monster Movie

Monster Movie
Album phòng thu của Can
Phát hànhTháng 8, 1969
Thu âmTháng 7, 1969 tại Schloss Nörvenich, Đức
Thể loạiKrautrock
Thời lượng38:05
Hãng đĩaUnited Artists/Sound Factory
Sản xuấtCan
Thứ tự album của Can
Monster Movie
(1969)
Soundtracks
(1970)
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[1]
Pitchfork Media(8.7/10)[2]
Stylus Magazine(A)[3]
Rolling Stone[4]
Encyclopedia of Popular Music[5]
BBCrất tích cực[6]

Monster Moviealbum đầu tay của ban nhạc krautrock người Đức Can, được thu âm và phát hành năm 1969. Nó mang những yếu tố của psychedelic rock, blues, free jazz, và một số phong cách khác. Ảnh hưởng từ the Velvet Underground[7][8] tương đối rõ ràng trong ca khúc mở đầu "Father Cannot Yell". Những kía cạnh của sự ứng tác, thử nghiệm, chỉnh sửa và sắp xếp các lớp âm thanh đã tạo nền tảng cho các album sau đó của Can.

Sau khi phát hành hai đĩa đơn đầu tay năm 1968, Can sản xuất một album có tên Prepared to Meet Thy Pnoom, song không có hãng đĩa nào đồng ý phát hành (đĩa nhạc này cuối cùng được ra mắt năm 1981 dưới tên Delay 1968). Can quyết định làm một album dễ nghe hơn, và kết quả là Monster Movie.[9] Lúc này ban nhạc có tên "The Can", được hát chính Malcolm Mooney gợi ý ra. Trước đó, họ được biết đến với tên "Inner Space". Vài bản LP có phụ đề "Made in a castle with better equipment" (được làm trong một lâu đài với thiết bị tốt hơn), xuất phát từ lâu đài Schloss Nörvenich tại Bắc Rhine-Westphalia, nơi ban nhạc thu âm từ năm 1968-69.[10]

Bản jam dài 20 phút "Yoo Doo Right" được cắt chỉnh từ một buổi jam dài 6 giờ đồng hồ,[7] còn phần lời của "Mary, Mary So Contrary" lấy từ bản nursery rhyme phổ biến tại Nước Anh Mary, Mary, Quite Contrary.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Holger Czukay, Michael Karoli, Jaki Liebezeit, Malcolm Mooney, and Irmin Schmidt.

Mặt một
STTNhan đềThời lượng
1."Father Cannot Yell"7:06
2."Mary, Mary So Contrary"6:21
3."Outside My Door"4:11
Mặt hai
STTNhan đềThời lượng
4."Yoo Doo Right"20:27
Tổng thời lượng:38:05

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ankeny, Jason. "Can: Monster Movie > Review" trên AllMusic
  2. ^ Leone, Dominique (ngày 10 tháng 11 năm 2004). “Can: Monster Movie. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập 1 tháng 11, 2011.
  3. ^ Southall, Nick (7 tháng 1, 2005). “Can: Monster Movie / Soundtracks. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2006. Truy cập 1 tháng 11, 2011.
  4. ^ [1]
  5. ^ [2]
  6. ^ [3]
  7. ^ a b McGurk, Mike. “Monster Movie”. Rhapsody. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  8. ^ Stubbs, Peter. “Album by Album: Can”. Uncut. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ Czukay, Holger (tháng 5 năm 1997). “Short History of the Can - Discography”. Perfect Sound Forever. furious.com. Truy cập 1 tháng 11, 2011.
  10. ^ Cavanaugh, David. “Can – Tago Mago R1971”. Uncut. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2012.

Bản mẫu:Holger Czukay

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
It is a greatsword as light as the sigh of grass in the breeze, yet as merciless to the corrupt as typhoon.
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Linconln luôn tin rằng, khi những Tổ phụ của nước Mỹ tuyên bố độc lập ngày 4/7/1776
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.