Moules-frites

Moules-frites
Moules được phục vụ trong chảo với khoai tây chiên.
Tên khácMosselen-friet (tiếng Hà Lan)
BữaMón chính
Xuất xứBỉ
Nhiệt độ dùngNóng
Thành phần chínhTraikhoai tây

Moules-frites hoặc moules et frites[1] (phát âm tiếng Pháp: ​[mul.fʁit]]; tiếng Hà Lan: mosselen-friet) là một món ăn được làm từ traikhoai tây chiên có nguồn gốc xuất xứ từ Bỉ.[2][3][4][5][6] Món ăn được đặt tên theo một từ trong tiếng Pháp, trong đó, moules có nghĩa là con trai và frites mang nghĩa là khoai tây chiên, với tên tiếng Hà Lan cho món ăn có nghĩa giống nhau. Nó được coi là món ăn quốc gia của Bỉ.[7]

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù moules-frites phổ biến ở nhiều quốc gia, người ta cho rằng món ăn có nguồn gốc từ Bỉ.[8] Có khả năng ban đầu nó được tạo ra bằng cách kết hợp trai, một loại thực phẩm phổ biến và rẻ tiền, được ăn xung quanh vùng bờ biển Vlaanderen, và khoai tây chiên, thường được ăn trên khắp đất nước vào mùa đông khi không có cá hoặc thức ăn có sẵn khác.[8]

Ở cả BỉPháp, moules-frites có sẵn ở hầu hết các nhà hàng, tùy theo mùa. Theo một cuộc khảo sát được thực hiện bởi TNS, moules-frites được xác định là món ăn yêu thích thứ hai ở Pháp, nhận được 20% bình chọn, thua magret de canard, món ăn với 21% bình chọn.[9]

Trung bình, từ 25 đến 30 tấn trai được tiêu thụ ở Bỉ cho món moules-frites.[10][Còn mơ hồ ] Phần lớn trai tiêu thụ ở Bỉ đến từ các trang trại nuôi trai ở gần tỉnh Zeeland của Hà Lan.[11]

Biến thể và chuẩn bị[sửa | sửa mã nguồn]

Moules[sửa | sửa mã nguồn]

Moules marinière ở Bỉ

Cách nấu trai trong món ăn có thể khác nhau đáng kể. Một số biến thể phổ biến bao gồm:

  • Moules marinière: Có lẽ là công thức phổ biến nhất và được quốc tế công nhận,[12] moules marinière bao gồm rượu vang trắng, hành tím, mùi tây, và .[13]
  • Moules nature: Trai được hấp với cần tây, tỏi tây và .[2]
  • Moules à la crème: Một công thức phổ biến khác, được làm đặc bằng bột mì và kem.[2]
  • Moules parquées: Một món ăn, có lẽ bắt nguồn từ Brussels, bao gồm trai sống còn nguyên nửa vỏ, ăn kèm với nước xốt mù tạt chanh.
  • Moules à la bière: Trai nấu trong nước sốt có chứa bia thay vì rượu vang trắng.[14]
  • Moules à l'ail: Trai nấu với tỏi thái lát hoặc băm nhỏ.[2]

Ít phổ biến hơn, các biến thể kết hợp được thấy, trong đó nước dùng có thể được thêm hương vị bằng các thành phần không phải của địa phương như ớt Espelette hoặc rượu chưng cất Pernod.[2] Chúng cũng có thể được phục vụ với "Mosselsaus", một loại nước xốt được làm từ xốt mayonnaise, mù tạt và giấm.

Frites[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới nhiều hình thức khác nhau, frites hoặc friet đóng một vai trò quan trọng trong văn hóa và ẩm thực Bỉ. Trong đất nước Bỉ, khoai tây bintje thường được ưa chuộng làm cơ sở cho khoai tây chiên vì hàm lượng tinh bột cao.[15][2] Chúng thường được chiên hai lần (chiên, để nguội rồi chiên lại) để làm cho chúng vừa ẩm bên trong lại vừa giòn bên ngoài.[15]

Chuẩn bị[sửa | sửa mã nguồn]

Là một món ăn, phần moulesfrites thường được phục vụ riêng, để tránh việc khoai tây chiên bị sũng nước sốt. Thông thường, moules được phục vụ trong chảo dùng để nấu chúng.[16] Một món ăn thứ hai thường được cung cấp cho vỏ trai bị loại bỏ.

Tiêu thụ[sửa | sửa mã nguồn]

Trai và khoai tây chiên được bán ở khắp mọi nơi trên đất nước Bỉ, từ bờ biển Bỉ đến đáy Ardennes. Ở Pháp, món ăn này phổ biến ở Nord-Pas-de-Calais. Đây là món ăn đặc trưng của quán rượu Lille.[17] Năm 2009, 500 tấn trai và 30 tấn khoai tây chiên đã được tiêu thụ trong sự kiện này.[18] Trong những ngày cuối tuần này, các chủ nhà hàng chất đống trai đã ăn trước cửa hàng của họ; hầu hết thời gian, nhà hàng Aux moules (rue de Béthune) và La Chicorée (Rihour) có số lượng lớn nhất.[19]

Năm 2008, TNS Sofres đã thực hiện một cuộc khảo sát đối với người dân miền Bắc. Trai và khoai tây chiên đứng ở vị trí thứ hai với tỷ lệ 25%. Món ăn này bị bít tết và khoai tây chiên bỏ xa với 33%.[20] Tại Pháp, theo cuộc thăm dò tương tự của TNS-Sofres, moules-frites đứng ở vị trí thứ hai trong số các món ăn được người Pháp yêu thích với 20%.[21] Nó chỉ kém ức vịt đúng 1 điểm.

Món ăn có thể dùng kèm với abbey lager[22] hoặc rượu vang trắng khô;[22] rượu vang đỏ nên tránh vì tanin của nó.[23][24] Về nước xốt, ngoài xốt marinière ăn kèm trai, có thể thêm xốt mayonnaise ăn kèm với khoai tây chiên.[25] Trai và khoai tây chiên cũng là đặc sản của chuỗi nhà hàng Bỉ, Chez Léon.[26]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Spoiden 2001, tr. 162.
  2. ^ a b c d e f Malgieri 2011.
  3. ^ “Moules frites, la recette authentique et délicieuse”. www.papillesetpupilles.fr.
  4. ^ “Moules frites recipe”. BBC Good Food.
  5. ^ “Recette Moules marinières avec frites - Cuisine AZ”. Cuisine AZ.
  6. ^ “Moules Frites Recipe - Food & Wine”. Food & Wine.
  7. ^ Spoiden 2001, tr. 169.
  8. ^ a b ifood.tv.
  9. ^ Les News Nutrition 2011.
  10. ^ Coenart 2011.
  11. ^ Spoiden 2001, tr. 168.
  12. ^ Milano 2016.
  13. ^ Thompson.
  14. ^ Where the Food Is 2012.
  15. ^ a b Spoiden 2001, tr. 166.
  16. ^ Spoiden 2001, tr. 159.
  17. ^ “Braderie de Lille 2017 : qu'est-ce qu'on mange ? Des moules-frites !”. france3-regions.francetvinfo.fr. 2017. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019..
  18. ^ Axelle Szczygiel (2010). “Braderie de Lille : 2 millions de visiteurs attendus ce week-end”. Elle. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019..
  19. ^ EP (2013). “Braderie de Lille : moules-frites, les coulisses”. France 3 Nord-Pas-de-Calais. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019..
  20. ^ “Les plats préférés des Français”. TNS Sofres. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019..
  21. ^ “Le magret de canard, plat préféré des Français, devant les moules-frites”. Doctissimo. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019..
  22. ^ a b Willem, Louis (1998). “Un complet, un ! Les moules-frites”. La Cuisine bruxelloise: traditions et créations au fil des saisons. La Renaissance du livre. tr. 20. ISBN 2-8046-0229-X. OCLC 907015636. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015..
  23. ^ Alexandra Reveillon. “Quels vins boire avec des moules frites ?”. toutlevin.com. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019..
  24. ^ Enrico Bernardo (4 tháng 6 năm 2015). “Accord mets/vins : que boire avec... des moules-frites ?”. lefigaro.fr. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết).
  25. ^ “Qui peut faire la peau à la "moules-frites" ?”. La Voix du Nord. 2010. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2019..
  26. ^ Jean-Bernard Litzler (2007). “Des moules et des sondages chez Léon”. lefigaro.fr. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019..

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review hòn đảo nhiệt đới Siargao Philippines 3 ngày 2 đêm
Review hòn đảo nhiệt đới Siargao Philippines 3 ngày 2 đêm
Siargao là một hòn đảo phía Đông Nam Philippines, nổi tiếng với hình dáng giọt nước mắt tear-drop
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Tại sao bạn không cắt lỗ (theo tâm lý học)
Tại sao bạn không cắt lỗ (theo tâm lý học)
Đưa ra quyết định mua cổ phiếu là bạn đang bước vào 1 cuộc đặt cược, nếu đúng bạn sẽ có lời và nếu sai thì bạn chịu lỗ
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra