Muffin

Muffin socola kiểu Mỹ
Muffin kiểu Anh: bánh chưa nướng và đã nướng

Muffin là tên gọi chung cho hai loại bánh khác nhau. Thứ nhất là bánh nướng xốp, đây là định nghĩa phổ biến nhất hiện nay. Kiểu bánh ngọt này nhỏ, hình vòm, mịn ẩm, có thể dùng cho bữa sáng hoặc ăn vặt. Phần bánh được lên men bằng bột nở hoặc muối nở (baking soda) thay vì men nở (yeast) nên nhanh và dễ làm hơn. Để tăng hương vị, bánh có thể được bổ sung thêm việt quất, socola chip, chuối hoặc các thành phần khác. Loại bánh này ra đời ở Bắc Mỹ vào thế kỷ 19, thường thấy trong các cửa hàng hoặc quán cà phê. Về cảm quan, bánh nhìn giống như cupcake nhưng không ngọt bằng và phần bánh cũng đặc hơn.

Tên gọi thứ hai là bánh mì dẹt mặn có xuất xứ từ Anh Quốc và khu vực châu Âu trong khoảng đầu thế kỷ 18. Bánh này it phổ biến hơn, hình dáng nhỏ, tròn và dẹt gần giống bánh crumpet. Bánh thường không ngọt, sẽ được nướng lên và dùng kèm bơ hoặc các loại đồ ăn phụ khác.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tài liệu từ thế kỷ 19 cho rằng muffin có thể bắt nguồn từ tên gọi maphula của Hy Lạp, một loại 'bánh nướng trong lò sưởi hoặc trên vỉ nướng', hoặc từ moupain (bánh mì mềm) và sau đó là mouffin trong tiếng Pháp cổ.[1]

Từ muffin xuất hiện lần đầu trong một ấn bản năm 1703 khi nó được đánh vần là moofin; hiện chưa rõ nguồn gốc nhưng có thể là xuất phát từ tiếng Đức Muffen, số nhiều của Muffe (chiếc bánh nhỏ), hoặc cũng có thể có liên hệ với từ moufflet tiếng Pháp cổ có nghĩa là 'mềm'.[2][3][4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Notes and Queries: Medium of Inter-Communication for Literary Men, Artists, Antiquaries, Genealogists, etc., Volume 1, Oxford University Press, 1850. p. 253.
  2. ^ R. Thoresby in a letter dated 27 Apr. 1703 and quoted by J. Ray in 1848. vide: The correspondence of J. Ray, consisting of selections from the philosophical letters published by Dr. Derham and original letters of J. Ray in the collection of the British Museum (1848) p. 425
  3. ^ Oxford English Dictionary 2nd Ed. (1989)
  4. ^ Harper, Douglas. “Online Etymology Dictionary”. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2006.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
Bạn muốn đi nhiều nơi tại Nhật nhưng chi phí đi lại thì quá cao? Hãy yên tâm, lựa chọn của bạn sẽ đơn giản hoá hơn nhiều khi đã có JR Pass là có thể di chuyển khắp mọi miền quê ở đất nước mặt trời mọc