Muscovit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | KAl2(AlSi3O10)(F,OH)2 |
Hệ tinh thể | hệ một nghiêng – lăng trụ |
Nhận dạng | |
Màu | Xà cừ |
Dạng thường tinh thể | khối đến tấm |
Song tinh | thường theo mặt [310] ít theo trục {001} |
Cát khai | Hoàn toàn theo trục {001} |
Vết vỡ | Mica |
Độ cứng Mohs | 2–2,5 song song với trục {001} tới 4 vuông góc với trục {001} |
Ánh | Xà cừ |
Màu vết vạch | Trắng |
Tính trong mờ | Trong suốt đến đục |
Tỷ trọng riêng | 2,76–3 |
Thuộc tính quang | Hai trục (-) |
Chiết suất | nα = 1,552–1,576 nβ = 1,582–1,615 nγ = 1,587–1,618 |
Khúc xạ kép | δ = 0,035 – 0,042 |
Tán sắc | r > v weak |
Huỳnh quang | Không |
Tham chiếu | [1][2][3] |
Muscovit hay mica trắng (hay Isinglass, mica kali[4]) là một khoáng vật silicat lớp của nhôm và kali có công thức KAl2(AlSi3O10)(F,OH)2, hoặc (KF)2(Al2O3)3(SiO2)6(H2O). Là khoáng vật có tính chất cát khai rất hoàn toàn theo mặt các tấm mỏng. Tấm muscovit kích thước 5 mx3m được tìm thấy ở Nellore, Ấn Độ.[5]
Muscovit có độ cứnng 2–2,25 theo phương song song với mặt [001], 4 theo phương vuông góc với mặt [001] theo thang độ cứng Mohs và tỷ trọng riêng là 2,76–3. Muscovit có thể là không màu hoặc xám, nâu, lục, vàng, hoặc hiếm khi có màu hồng hoặc đỏ, từ trong suốt đến mờ. Dạng màu lục giàu crôm được gọi là fuchsit.
Muscovit là mica phổ biến được tìm thấy trong đá granit, pegmatit, gơnai, và diệp thạch, và trong đá biến chất tiếp xúc hoặc là khoáng vật thứ sinh tạo thành từ sự thay thế của topa, fenspat, kyanit... Muscovit trong pegmatit thường ở dạng tấm lớn có giá trị thương mại. Muscovit là nguyên liệu trong sản xuất vật liệu chịu lửa và vật liệu cách ly và trong chất bôi trơn.
Tên muscovit xuất phát từ thủy tinh Muscovy, trước đây được người Nga sử dụng để chỉ khoáng vật được sử dụng trong cửa sổ. Là khoáng vật không đẳng hướng và khúc xạ kép cao. Nó thuộc hệ tinh thể đơn tà.