My Prerogative

"My Prerogative"
Đĩa đơn của Bobby Brown
từ album Don't Be Cruel
Phát hành11 tháng 10 năm 1988
Thu âm1988
Thể loạiNew jack swing
Thời lượng4:51
Hãng đĩaMCA
Sáng tácBobby Brown, Gene Griffin, Teddy Riley
Sản xuấtBobby Brown, Gene Griffin, Teddy Riley
Thứ tự đĩa đơn của Bobby Brown
"Don't Be Cruel"
(1988)
"My Prerogative"
(1988)
"Roni"
(1989)

"My Prerogative" là đĩa đơn của Bobby Brown từ album phòng thu tứ hai của anh Don't Be Cruel.

Phiên bản của Bobby Brown

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]
  • CD single
  1. "My Prerogative" (Edit) – 3:30
  2. "Girl Next Door" (Extended version) – 6:31
  3. "My Prerogative" (Extended remix) – 8:03
  • 7" single
  1. "My Prerogative" (Edit) – 3:30
  2. "Girl Next Door" – 4:06
  • 12" single
  1. "My Prerogative" (Extended remix) – 8:00
  2. "Girl Next Door" (Extended version) – 6:30
  3. "My Prerogative" (Instrumental) – 5:18
  • 12" remix
  1. "My Prerogative" (Extended remix) – 8:00
  2. "My Prerogative" (Radio edit) – 5:35
  3. "My Prerogative" (Instrumental) – 5:18
  4. "My Prerogative" (Dub) – 5:52

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1988/1989) Vị trí
cao nhất
Australian Singles Chart 40
Canadian RPM Singles Chart 98
Dutch Top 40 7
German Singles Chart 15
Irish Singles Chart 9
New Zealand Singles Chart 3
Swedish Singles Chart 12
U.S. Billboard Hot 100 1
U.S. Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs 1
U.S. Billboard Hot Dance Club Songs 7
UK Singles Chart 6

Phiên bản của Britney Spears

[sửa | sửa mã nguồn]
"My Prerogative"
Đĩa đơn của Britney Spears
từ album Greatest Hits: My Prerogative
Mặt B"I've Just Begun (Having My Fun)"
"Chris Cox Megamix"
Phát hành21 tháng 9 năm 2004
Thu âm2004
Thể loạiSynthpop
Thời lượng3:33
Hãng đĩaJive
Sản xuấtBloodshy & Avant
Thứ tự đĩa đơn của Britney Spears
"Outrageous"
(2004)
"My Prerogative"
(2004)
"Do Somethin'"
(2005)
Video âm nhạc
"My Prerogative" trên YouTube

Năm 2004, Britney Spears thu âm bản hát lại cho "My Pregogative" với đội sản xuất người Thuỵ Điển Bloodshy & Avant, những người trước đó từng hợp tác với Spears trong đĩa đơn "Toxic" trích từ album phòng thu thứ tư của cô, In the Zone (2003). Bloodshy & Avant sản xuất bài hát tại Murlyn Studios ở Stockholm, Thụy Điển, trong khi Spears thu âm giọng hát của mình tại Teldex Studios ở Berlin, Đức.[1] Ngày 13 tháng 8 năm 2004, hãng đĩa của nữ ca sĩ Jive Records thông báo rằng cô đã hát lại bài hát và phiên bản này đã được lên kế hoạch để phát hành trong album tuyển tập hit đầu tiên trong sự nghiệp của Spears, Greatest Hits: My Prerogative. Bài hát ban đầu sẽ ra mắt trên sóng phát thanh vào ngày 14 tháng 9 năm 2004,[2] nhưng bất ngờ bị rò rỉ sớm hơn dự định.[3] Theo các nhà phê bình âm nhạc, nó dường như là một tuyên bố về cuộc sống của Spears trước những phản ứng thái quá của giới truyền thông về một số quyết định của cô vào thời điểm đó, bao gồm việc đính hôn với vũ công người Mỹ Kevin Federline.[2]

Phiên bản "My Prerogative" của Britney Spears là một đĩa đơn thành công về mặt thương mại trên toàn cầu. Tuy không lọt vào Billboard Hot 100 tại Mỹ, nó vẫn đứng đầu các bảng xếp hạng ở Phần Lan, Ý, Ireland và Na Uy; lọt vào top 3 ở Tây Ban Nha, Bỉ (Flanders và Wallonia), Đan Mạch, Đức và Vương quốc Anh.[4][5][6] Ngoài ra, bài hát còn lọt vào top 10 các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Cộng hòa Séc, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Hà Lan.[4]

Video ca nhạc của "My Prerogative" được đạo diễn bởi Jake Nava[7][8] và phát hành lần đầu vào tháng 9 năm 2004.[9]

Danh sách track và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại Úc/Châu Âu/Nhật Bản (82876 652532/BVCQ-26305)

  1. "My Prerogative" — 3:36
  2. "My Prerogative" [bản không lời] — 3:36
  3. "My Prerogative" [X-Press 2 Vocal Mix] — 7:21
  4. "My Prerogative" [Armand Van Helden Remix Edit] — 7:37
  5. "My Prerogative" [X-Press 2 Dub] — 7:19

Đĩa CD tại Anh quốc (82876 652572)

  1. "My Prerogative" — 3:37
  2. "Chris Cox Megamix" — 5:16

Đĩa đơn DVD tại Anh quốc (82876 652532)

  1. "My Prerogative" (Video) — 3:47
  2. "My Prerogative" (thư viện ảnh) — 3:34

Đĩa CD quảng cáo tại Anh quốc (82876 652252)

  1. "My Prerogative" — 3:33

Đĩa than 12" quảng cáo tại Anh quốc (82876 658481)

  • Mặt A:
  1. "My Prerogative" [Armand Van Helden Remix] — 7:49
  • Mặt B:
  1. "My Prerogative" [X-Press 2 Vocal Mix] — 7:19
  • Mặt C:
  1. "Chris Cox Megamix" — 5:16
  • Mặt D:
  1. "My Prerogative" [X-Press 2 Dub] — 7:19

Đĩa CD quảng cáo tại Mỹ (JDJ-648952)

  1. "My Prerogative" — 3:33
  2. "My Prerogative" [Call-Out Research Hook #1] — 0:09
  3. "My Prerogative" [Call-Out Research Hook #2] — 0:10

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Greatest Hits: My Prerogative liner notes. Jive Records (2004)
  2. ^ a b Vineyard, Jennifer (ngày 13 tháng 8 năm 2004). "Britney Covers Bobby Brown's 'My Prerogative' For Forthcoming LP". MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016. {{Chú thích báo}}: Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ Reid, Shaheem (ngày 10 tháng 9 năm 2004). "Britney's 'Prerogative' Hits The Streets — On A Mixtape". MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016. {{Chú thích báo}}: Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o "Britney Spears - My Prerogative (song)". Ultratop. Hung Medien. 2004. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  5. ^ a b c d "Britney Spears - My Prerogative". acharts.us. 2004. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  6. ^ a b Reporter, Billboard (2004). "Eminem Sidesteps Destiny, Spears On U.K. Chart". Billboard. Nielsen Company. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  7. ^ Coleridge, Daniel R. (tháng 1 năm 2005). "The Next Wave". Out. Aaron Hicklin. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  8. ^ Staff, Reporter (ngày 4 tháng 2 năm 2009). "Earlier Filming Date Scheduled For Britney If U Seek Amy Music Video Shoot". Britney.com. RCA/Jive Label Group. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  9. ^ "Britney Spears in undated publicity photograph from her upcoming music video My Prerogative, which premiered on MTV's TRL on Thursday". The Tribune. ngày 17 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ "Australia Singles Top 50". acharts.us. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  11. ^ "Top 50 Singles - Εβδομάδα 17-23/10" (bằng tiếng Greek). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ "Archívum" (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.
  13. ^ / "ブリトニー・スピアーズのCDシングルランキング、ブリトニー・ORICON STYLE" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2011. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp)
  14. ^ 20 tháng 11 năm 2004 "Top40-charts.com". Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015. {{Chú thích web}}: Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp)
  15. ^ "Scottish Singles Charts: ngày 7 tháng 11 năm 2004-ngày 13 tháng 11 năm 2004". Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  16. ^ Whitburn, Joel (2005). Bubbling Under the Billboard Hot 100: 1959-2004: Joel Whitburn Presents. Record Research. ISBN 978-0-89820-162-8.
  17. ^ "Britney Spears Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011.
  18. ^ "ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2004". Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2010.
  19. ^ "Jaaroverzichten 2009 (Flanders)" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2010.
  20. ^ "Rapports Annuels 2009 (Wallonia)" (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2010.
  21. ^ http://www.hitparadeitalia.it/hp_yends/hpe2004.htm
  22. ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
  23. ^ http://swisscharts.com/charts/jahreshitparade/2004
  24. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2004.pdf
  25. ^ "ARIA Charts – Accreditations – 2004 Singles" (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  26. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Britney Spears – My Prerogative" (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
  27. ^ "Guld- och Platinacertifikat − År 2004" (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Barbara là một champ support rất được ưa thích trong Genshin Impact
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Nhân vật Manabu Horikita - Class room of the Elite
Manabu Horikita (堀ほり北きた 学まなぶ, Horikita Manabu) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu Hội trưởng Hội học sinh