Mycteroperca xenarcha

Mycteroperca xenarcha
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Chi (genus)Mycteroperca
Loài (species)M. xenarcha
Danh pháp hai phần
Mycteroperca xenarcha
Jordan, 1888

Mycteroperca xenarcha là một loài cá biển thuộc chi Mycteroperca trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1888.

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

M. xenarcha có phạm vi phân bố rộng rãi ở vùng biển Đông Thái Bình Dương. Loài này được tìm thấy từ vịnh San Francisco (California, Hoa Kỳ), dọc theo bờ biển phía tây châu Mỹ đến miền nam Peru. Chỉ có một ghi nhận duy nhất tại San Francisco[1][2].

M. xenarcha trưởng thành thường sống xung quanh các rạn san hôrạn đá ngầm ở vùng nước sâu, ở độ sâu khoảng 60 m trở lại. Cá con thường xuất hiện ở các khu vực rừng ngập mặn hoặc gần cửa sông. Khi trưởng thành, chúng di chuyển đến vùng nước sâu hơn[1][2].

M. xenarcha trưởng thành có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 150 cm. Đầu và thân của cá thể trưởng thành có màu nâu nhạt hoặc lục xám, được bao phủ dày đặc bởi những mảng đốm màu nâu sẫm (màu nâu nhạt ở trung tâm). Đuôi có nhiều tia vây kéo dài. M. xenarcha có thể chuyển thành màu nâu xám đồng nhất trên khắp cơ thể và không có bất kỳ vệt đốm nào[2][3].

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 16 - 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 10 - 11[3].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Mycteroperca xenarcha. Sách Đỏ IUCN.
  2. ^ a b c Mycteroperca xenarcha (Jordan, 1888)”. FishBase.
  3. ^ a b “Species: Mycteroperca xenarcha, Broomtail grouper”. biogeodb.stri.si.edu.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Anime Val x Love Vietsub
Anime Val x Love Vietsub
Akutsu Takuma, một học sinh trung học đã học cách chấp nhận cuộc sống cô đơn của mình và hài lòng với việc học
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều