Nếp mí rẻ quạt

Nếp mí mắt rẻ quạt
Một người Hàn Quốc có nếp gấp phần da của mí mắt trên che đi góc trong của mắt
Chi tiết
Từ đồng nghĩaEpicanthal fold, epicanthus, eye fold,[2] Mongoloid fold,[3] palpebronasal fold[4]
Phát âm/ˌɛpɪˌkænθɪk ˈfld/[5]
Định danh
LatinhPlica palpebronasalis[1]
TAA15.2.07.028
FMA59370
Thuật ngữ giải phẫu

Nếp mí rẻ quạt (tiếng Anh: epicanthus)[6] là một nếp gấp phần da của mí mắt trên bao phủ góc mắt trong (khoé mắt).[3]

Tuy nhiên, sự thay đổi xảy ra trong bản chất của đặc điểm này và việc sở hữu 'các nếp rẻ quạt một phần' hoặc 'các nếp rẻ quạt nhẹ' được ghi nhận trong các tài liệu liên quan.[7][8][9]

Việc có hình thành các nếp gấp rẻ quạt hay không do nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng, bao gồm tổ tiên, tuổi tác và một số điều kiện nhất định liên quan đến y học.

Nguyên từ học

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tiếng Anh là Epicanthus có nghĩa là 'phía trên khóe mắt', trong đó epi-canthus là dạng chữ viết Latin hóa của tiếng Hy Lạp cổ đại ἐπί κανθός có nghĩa là 'khóe mắt'.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh này làm nổi bật các nếp gấp mí mắt trên của một người gốc Đông Á.

Sự thay đổi về hình dạng của nếp gấp ở góc mắt đã dẫn đến bốn loại nếp gấp được nhận dạng:

  • Nếp quạt mi trên (epicanthus supraciliaris) chạy từ lông mày, cong xuống phía dưới về phía túi lệ.
  • Nếp quạt mi (Epicanthus palpebralis) bắt đầu phía trên xương mí mắt trên và kéo dài đến vành ổ mắt dưới.
  • Nếp quạt sụn (Epicanthus tarsalis) bắt đầu từ nếp gấp mí mắt trên và hòa vào vùng da gần khóe trong. Đây là loại thường gặp nhất ở người Đông Á.
  • Nếp quạt ngược (Epicanthus inversus) bắt đầu từ phần da mí mắt dưới qua góc mắt trong và kéo dài đến mí mắt trên.[10][11]

Chức năng tiến hóa có thể có

[sửa | sửa mã nguồn]

Nếp gấp ở góc mắt thường liên quan đến lượng mỡ tích tụ nhiều hơn xung quanh nhãn cầu. Mô mỡ được cho là có khả năng cách nhiệt tốt hơn cho mắt và xoang khỏi tác động của lạnh, đặc biệt là từ gió lạnh và thể hiện sự thích nghi với khí hậu lạnh.

Người ta cũng đưa ra giả thuyết rằng bản thân nếp gấp có thể mang lại một mức độ bảo vệ khỏi bệnh mù tuyết (một dạng bỏng tia UV cấp tính ở người trượt tuyết). Mặc dù nếp gấp ở góc mắt xuất hiện ở các dân tộc ở Đông Nam Á có thể liên quan đến khả năng là họ có nguồn gốc từ tổ tiên thích nghi với khí hậu lạnh, nhưng sự xuất hiện của nó ở nhiều dân tộc châu Phi khác nhau vẫn chưa thể giải thích được. Nếp gấp ở góc mắt được tìm thấy ở nhiều người châu Phi có liên quan sơ bộ đến khả năng bảo vệ mắt khỏi mức độ ánh sáng cực tím cao ở các vùng sa mạc và bán sa mạc.[12]

Chức năng tiến hóa chính xác và nguồn gốc của các nếp gấp ở góc mắt vẫn chưa được có lời giải thích rõ. Giải thích khoa học bao gồm sự biến đổi và chọn lọc ngẫu nhiên (có lẽ là chọn lọc giới tính), hoặc khả năng thích nghi với môi trường sa mạc và/hoặc mức độ tia cực tím cao được tìm thấy trong môi trường có độ cao lớn, chẳng hạn như dãy Himalaya.

Tiến sĩ Frank Poirier, một nhà nhân học sinh học (tiếng Anh: physical anthropologist) tại Đại học bang Ohio, cho biết nếp gấp mí mắt ở người châu Á thường được giải thích là một phần của quá trình thích nghi với môi trường nhiệt đới hoặc giá lạnh khắc nghiệt, tuy nhiên, ông cho rằng không có lời giải thích nào trong số này là đủ để giải thích sự hiện diện của kiểu hình này ở Đông ÁĐông Nam Á, và lưu ý rằng nếp gấp này cũng có thể được quan sát thấy ở người Ireland và người châu Phi.

Ông cho rằng nếp gấp ở góc mắt là do các gen đa hiệu (pleiotrophic) kiểm soát nhiều hơn một đặc điểm hoặc chức năng. Ông cũng không đưa ra lời giải thích về nguồn gốc của nếp gấp mí mắt rẻ quạt.[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “AllRefer Health - Epicanthal Folds (Plica Palpebronasalis)”. AllRefer.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  2. ^ “Eye fold”.
  3. ^ a b Das, Ram Narayan (1997). Sterling Dictionary of Anthropology. Sterling. ISBN 9788173590689.
  4. ^ “Palpebronasal Fold - Medical Dictionary Search”. Từ điển y khoa của Stedman. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  5. ^ Wells, John (ngày 3 tháng 4 năm 2008). Longman Pronunciation Dictionary (ấn bản thứ 3). Pearson Longman. ISBN 978-1-4058-8118-0.
  6. ^ “epicanthus”. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ Powell, M. L. (1981) Assessment and management of developmental changes and problems in children, Mosby, Incorporated, p. 38 ISBN 9780801615207
  8. ^ U. Schilbach, U. and Rott, H-D. (1988) Ocular Hypotelorism, Submucosal Cleft Palate, and Hypospadias: A New Autosomal Dominant Syndrome, American Journal of Medical Genetics 31:863-870
  9. ^ Lang, Berel (ed.) (2000) Race and Racism in Theory and Practice, Rowman & Littlefield, p. 10
  10. ^ Nguyen, M.Q., Hsu, P.W. and Dinh, T.A. (2009) Asian Blepharoplasty, Semin Plast Surg. 2009 Aug; 23(3), pp. 185–197 doi: 10.1055/s-0029-1224798, p. 189
  11. ^ Trần Thu Hương (16 tháng 5 năm 2021). “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG HẸP KHE MI - SỤP MI - NẾP QUẠT NGƯỢC” (PDF). Luận án tiến sĩ y học-Đại học Y Hà Nội. tr. 4.
  12. ^ Lang, Berel biên tập (2000). Race and Racism in Theory and Practice. Rowman & Littlefield. tr. 10–11. ISBN 9780847696932.
  13. ^ “ORIGIN OF SHAPE OF ASIAN EYES IS STILL A MYSTERY TO SCIENTISTS”. Chicago Tribune. "Tiến sĩ Frank Poirier, một nhà nhân học sinh học tại Đại học bang Ohio, cho biết lời giải thích có tính cổ điển về nếp gấp mí mắt rẻ quạt mô tả nó như một sự thích nghi với các vùng nhiệt đới và Bắc Cực nơi có nhiều người châu Á sinh sống. Nếp gấp này được mô tả như một tấm che nắng bảo vệ mắt khỏi tiếp xúc quá mức với bức xạ cực tím hoặc như một tấm chăn cách nhiệt khỏi cái lạnh. Theo Poirier, vấn đề với lý thuyết này là một bộ phận đáng kể dân số châu Á đã tiến hóa ở những khu vực bên ngoài vùng nhiệt đới và Bắc Cực. Ngoài ra, ông cho biết nếp gấp epicanthic không chỉ giới hạn ở người châu Á. John F. Kennedy có một biến thể của nếp gấp này và nó được tìm thấy ở người châu Âu, đặc biệt là người Ireland, ông nói. Nó chỉ ít phổ biến hơn thôi. Nếp gấp này cũng được tìm thấy ở trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Poirier cho rằng nếp gấp này là do gen đa hướng--các gen đơn lẻ kiểm soát nhiều hơn một đặc điểm hoặc chức năng--nhưng ông không có lời giải thích nào về nguồn gốc của nó."
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Pokémon Nobelium
Pokémon Nobelium
Due to it's territorial extent over a large amount of land, Aloma is divided into two parts, Upper and Lower Aloma
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Hướng dẫn Relationships trong Postknight
Relationships hay cách gọi khác là tình yêu trong postknight
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật