NGC 1097 | |
---|---|
![]() | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Thiên Lô |
Xích kinh | 02h 46m 19.0s[1] |
Xích vĩ | −30° 16′ 30″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 1271 ± 3 km/s[1] |
Khoảng cách | 45 triệu ly [2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 10.2[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | (R'_1:)SB(r'l)bSy1[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 9′.3 × 6′.3[1] |
Tên gọi khác | |
ESO 416- G 20, PGC 10488,[1] Arp 77[1] Caldwell 67 |
NGC 1097 là một thiên hà xoắn ốc có thanh cách Trái Đất khoảng 45 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Thiên Lô. Nó được phát hiện bởi William Herschel ngày 09 tháng 10 năm 1790. Nó là một thiên hà tương tác nghiêm trọng với các mảnh vỡ triều rõ ràng và biến dạng gây ra bởi sự tương tác với thiên hà NGC 1097A đồng. Ba siêu tân tinh (SN 1992bd, SN 1999eu, và SN 2003) được quan sát thấy trong NGC 1097.